Thành phần loài cá thuộc bộ cá nheo (siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia tỉnh Quảng Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.63 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết góp phần đánh giá về những giá trị sinh học của khu vực nghiên cứu, trong bài báo này chúng tôi công bố danh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) mà mẫu vật đã được thu thập từ tháng 10/2005 đến tháng 8/2009 trên toàn bộ hệ thông sông Thu Bồn, Vu Gia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài cá thuộc bộ cá nheo (siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia tỉnh Quảng NamTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆTập 48, số 3, 2010Tr. 59-62THÀNH PHẦN LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO (SILURIFORMES)Ở HỆ THỐNG SÔNG THU BỒN – VU GIA TỈNH QUẢNG NAMVŨ THỊ PHƯƠNG ANH, VÕ VĂN PHÚ1. ĐẶT VẤN ĐỀHệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia có diện tích lưu vực là 10.350 km2, chiếm trên 80% diệntích toàn tỉnh Quảng Nam, là một trong 9 hệ thống sông lớn của cả nước và là hệ thống sông lớncủa khu vực miền Trung, với chiều dài sông chính 205 km [8]. Chúng có vai trò rất quan trọngđối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam. Hạ lưu sông ở vùng đồng bằng, sông chảyquanh co với nền địa chất không ổn định, thường xuyên xảy ra xói lở ven bờ và tình trạng khaithác quá mức đã làm ảnh hưởng đến sinh thái, phân bố các nhóm cá trên sông. Để góp phầnđánh giá về những giá trị sinh học của khu vực nghiên cứu, trong bài báo này chúng tôi công bốdanh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) mà mẫu vật đã được thu thập từtháng 10/2005 đến tháng 8/2009 trên toàn bộ hệ thông sông Thu Bồn, Vu Gia.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Việc thu mẫu được tiến hành bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng với ngư dân, mua mẫu cácủa các ngư dân ở địa điểm nghiên cứu, đặt các bình có pha sẵn hóa chất định hình để nhờ cáchộ ngư dân khai thác thủy sản trên sông thu thập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu. Sauđó thu mẫu cá tại ngư dân mỗi tháng một lần. Mua và kiểm tra mẫu cá ở các chợ xung quanhkhu vực nghiên cứu.- Mẫu được định hình trong dung dịch formol 10%, bảo quản trong dung dịch formol 4%và được lưu giữ tại phòng thí nghiệm bộ môn Tài nguyên – Môi trường, khoa Sinh học, trườngĐại học Khoa học, Đại học Huế.- Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lưỡngphân và mô tả của Vương Dĩ Khang (1963) [3], Mai Đình Yên (1978, 1992) [6, 7], NguyễnKhắc Hường (1991, 1993), Nguyễn Nhật Thi (1991, 1994, 2000), Trần Thị Thu Hương vàTrương Thủ Khoa (1993), W. J. Rainboth (1996) [10], Kotellat (2001) [11], Nguyễn Văn Hảo(2001, 2005) [4, 5]... Mỗi loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự các bộ, họ,giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của W.N. Eschmeyer (2005), chuẩn tên loàitheo tài liệu của FAO (1998) [9].3. KẾT QUẢ3.1. Danh lục thành phần loàiDựa vào các tài liệu định loại cá nước ngọt Việt Nam và các vùng phụ cận, đã xác địnhđược danh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn –Vu Gia gồm 16 loài, nằm trong 10 giống, thuộc 6 họ khác nhau (bảng 1).59Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes)ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia, tỉnh Quảng Nam(1)TÊN KHOA HỌCTÊN VIỆT NAMSILURIFORMESBỘ CÁ NHEOBagridaeHọ cá Lăng1Mystus gulio (Hamilton, 1822)Cá Chốt2Hemibagrus centralus Yen, 1978Cá Lăng Quảng Bình3H. guttatus (Lacépède, 1803)Cá Lăng Chấm(2)CranoglanidaeHọ cá Ngạnh4Cranoglanis henrici (Vallant, 1893)Cá Ngạnh thường5C. bouderius (Richardson, 1846)Cá Ngạnh thon(3)678(4)SiluridaeSilurus asotus (Linnaeus, 1758)Pterocryptis cochinchinensis(Cuvier & Valenciennens, 1840)Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)SisoridaeHọ cá NheoCá NheoCá ThèoCá LeoHọ cá Chiên9Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)Cá Chiên nam10Glyptothorax macromaculatus Li, 1984Cá Chiên suối đốm lớn(5)ClariidaeHọ cá Trê11Clarias fuscus (Lacepede, 1803)Cá Trê đen12C. batrachus (Linnaeus, 1785)Cá Trê trắng13C. macrocephalus Günther, 1864Cá Trê vàng14C. gariepinus (Burchell, 1882)Cá Trê phi(6)AriidaeHọ cá Úc15Arius sciurus Smith, 1931Cá Úc trắng16A.maculatus (Thunberg, 1791)Cá Úc chấm3.2. Cấu trúc thành phần loàiQua kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes), đã xác địnhđược 16 loài cá nằm trong 10 giống, thuộc 6 họ.60Bảng 2. Số lượng các họ, giống và loài của bộ cá Nheo (Siluriformes)ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu GiaGiốngSTTTên khoa họcTên Việt NamLoàiSốlượngTỉ lệ%SốlượngTỉ lệ%1BagridaeHọ cá Lăng220,00318,752CranoglanididaeHọ cá Ngạnh110,00212,503SiluridaeHọ cá Nheo330,00318,754SisoridaeHọ cá Chiên220,00212,505ClariidaeHọ cá Trê110,00425,006AriidaeHọ cá Úc110,00212,501010016100Tổng cộngVề bậc giống: Trong số 6 họ cá thuộc bộ cá Nheo thì họ cá Nheo (Siluridae) là chiếm ưuthế nhất có 3 giống (chiếm 30%), tiếp đến là họ cá Lăng (Bagridae) và họ cá Chiên (Sisoridae)có 2 giống (chiếm 20%), các họ còn lại mỗi họ chỉ có một giống.Về bậc loài: Ưu thế nhất là họ cá Trê (Clariidae) có 4 loài (chiếm 25%), tiếp đến là các họcá Lăng (Bagridae) và họ cá Nheo (Siluridae) có 3 loài (chiếm 18,75%). Các họ còn lại mỗi họcó hai loài.4. KẾT LUẬNThành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia,tỉnh Quảng Nam khá đa dạng. Đã xác định được 16 loài cá nằm trong 10 giống thuộc 6 họ.Số loài phong phú nhất thuộc về họ cá Trê (Clariidae) với 4 loài (chiếm 25%), tiếp theo làSiluridae và Bagridae (3 loài ). Các họ còn lại mỗi họ có 2 loài.Đề nghịCần sớm có giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá ở hệ thống sông Thu Bồn, Vu Gia và xây dựngcác khu bảo tồn thiên nhiên để bảo tồn trong khu hệ. Nghiêm cấm khai thác cá bằng những ngưcụ lạc hậu hiện còn sử dụng khá phổ biến trên sông như xung điện, nổ mìn...Nhân rộng các mô hình nuôi cá để giảm áp lực tới khai thác nguồn lợi cá tự nhiên.TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, Nhà xuất bảnkhoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.2.Nguyễn Hữu Dực - Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung bộ, Tóm tắtluận án PTS Khoa học Sinh học, Hà Nội, 1995.613.Vương Dĩ Khang - Ngư loại phân loại học (Nguyễn Bá Mão dịch), Nhà xuất bản Nôngthôn, Hà Nội, 1963.4.Nguyễn Văn Hảo - Cá nước ngọt Vi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài cá thuộc bộ cá nheo (siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia tỉnh Quảng NamTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆTập 48, số 3, 2010Tr. 59-62THÀNH PHẦN LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO (SILURIFORMES)Ở HỆ THỐNG SÔNG THU BỒN – VU GIA TỈNH QUẢNG NAMVŨ THỊ PHƯƠNG ANH, VÕ VĂN PHÚ1. ĐẶT VẤN ĐỀHệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia có diện tích lưu vực là 10.350 km2, chiếm trên 80% diệntích toàn tỉnh Quảng Nam, là một trong 9 hệ thống sông lớn của cả nước và là hệ thống sông lớncủa khu vực miền Trung, với chiều dài sông chính 205 km [8]. Chúng có vai trò rất quan trọngđối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam. Hạ lưu sông ở vùng đồng bằng, sông chảyquanh co với nền địa chất không ổn định, thường xuyên xảy ra xói lở ven bờ và tình trạng khaithác quá mức đã làm ảnh hưởng đến sinh thái, phân bố các nhóm cá trên sông. Để góp phầnđánh giá về những giá trị sinh học của khu vực nghiên cứu, trong bài báo này chúng tôi công bốdanh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) mà mẫu vật đã được thu thập từtháng 10/2005 đến tháng 8/2009 trên toàn bộ hệ thông sông Thu Bồn, Vu Gia.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Việc thu mẫu được tiến hành bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng với ngư dân, mua mẫu cácủa các ngư dân ở địa điểm nghiên cứu, đặt các bình có pha sẵn hóa chất định hình để nhờ cáchộ ngư dân khai thác thủy sản trên sông thu thập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu. Sauđó thu mẫu cá tại ngư dân mỗi tháng một lần. Mua và kiểm tra mẫu cá ở các chợ xung quanhkhu vực nghiên cứu.- Mẫu được định hình trong dung dịch formol 10%, bảo quản trong dung dịch formol 4%và được lưu giữ tại phòng thí nghiệm bộ môn Tài nguyên – Môi trường, khoa Sinh học, trườngĐại học Khoa học, Đại học Huế.- Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lưỡngphân và mô tả của Vương Dĩ Khang (1963) [3], Mai Đình Yên (1978, 1992) [6, 7], NguyễnKhắc Hường (1991, 1993), Nguyễn Nhật Thi (1991, 1994, 2000), Trần Thị Thu Hương vàTrương Thủ Khoa (1993), W. J. Rainboth (1996) [10], Kotellat (2001) [11], Nguyễn Văn Hảo(2001, 2005) [4, 5]... Mỗi loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự các bộ, họ,giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của W.N. Eschmeyer (2005), chuẩn tên loàitheo tài liệu của FAO (1998) [9].3. KẾT QUẢ3.1. Danh lục thành phần loàiDựa vào các tài liệu định loại cá nước ngọt Việt Nam và các vùng phụ cận, đã xác địnhđược danh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn –Vu Gia gồm 16 loài, nằm trong 10 giống, thuộc 6 họ khác nhau (bảng 1).59Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes)ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia, tỉnh Quảng Nam(1)TÊN KHOA HỌCTÊN VIỆT NAMSILURIFORMESBỘ CÁ NHEOBagridaeHọ cá Lăng1Mystus gulio (Hamilton, 1822)Cá Chốt2Hemibagrus centralus Yen, 1978Cá Lăng Quảng Bình3H. guttatus (Lacépède, 1803)Cá Lăng Chấm(2)CranoglanidaeHọ cá Ngạnh4Cranoglanis henrici (Vallant, 1893)Cá Ngạnh thường5C. bouderius (Richardson, 1846)Cá Ngạnh thon(3)678(4)SiluridaeSilurus asotus (Linnaeus, 1758)Pterocryptis cochinchinensis(Cuvier & Valenciennens, 1840)Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)SisoridaeHọ cá NheoCá NheoCá ThèoCá LeoHọ cá Chiên9Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)Cá Chiên nam10Glyptothorax macromaculatus Li, 1984Cá Chiên suối đốm lớn(5)ClariidaeHọ cá Trê11Clarias fuscus (Lacepede, 1803)Cá Trê đen12C. batrachus (Linnaeus, 1785)Cá Trê trắng13C. macrocephalus Günther, 1864Cá Trê vàng14C. gariepinus (Burchell, 1882)Cá Trê phi(6)AriidaeHọ cá Úc15Arius sciurus Smith, 1931Cá Úc trắng16A.maculatus (Thunberg, 1791)Cá Úc chấm3.2. Cấu trúc thành phần loàiQua kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes), đã xác địnhđược 16 loài cá nằm trong 10 giống, thuộc 6 họ.60Bảng 2. Số lượng các họ, giống và loài của bộ cá Nheo (Siluriformes)ở hệ thống sông Thu Bồn – Vu GiaGiốngSTTTên khoa họcTên Việt NamLoàiSốlượngTỉ lệ%SốlượngTỉ lệ%1BagridaeHọ cá Lăng220,00318,752CranoglanididaeHọ cá Ngạnh110,00212,503SiluridaeHọ cá Nheo330,00318,754SisoridaeHọ cá Chiên220,00212,505ClariidaeHọ cá Trê110,00425,006AriidaeHọ cá Úc110,00212,501010016100Tổng cộngVề bậc giống: Trong số 6 họ cá thuộc bộ cá Nheo thì họ cá Nheo (Siluridae) là chiếm ưuthế nhất có 3 giống (chiếm 30%), tiếp đến là họ cá Lăng (Bagridae) và họ cá Chiên (Sisoridae)có 2 giống (chiếm 20%), các họ còn lại mỗi họ chỉ có một giống.Về bậc loài: Ưu thế nhất là họ cá Trê (Clariidae) có 4 loài (chiếm 25%), tiếp đến là các họcá Lăng (Bagridae) và họ cá Nheo (Siluridae) có 3 loài (chiếm 18,75%). Các họ còn lại mỗi họcó hai loài.4. KẾT LUẬNThành phần loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia,tỉnh Quảng Nam khá đa dạng. Đã xác định được 16 loài cá nằm trong 10 giống thuộc 6 họ.Số loài phong phú nhất thuộc về họ cá Trê (Clariidae) với 4 loài (chiếm 25%), tiếp theo làSiluridae và Bagridae (3 loài ). Các họ còn lại mỗi họ có 2 loài.Đề nghịCần sớm có giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá ở hệ thống sông Thu Bồn, Vu Gia và xây dựngcác khu bảo tồn thiên nhiên để bảo tồn trong khu hệ. Nghiêm cấm khai thác cá bằng những ngưcụ lạc hậu hiện còn sử dụng khá phổ biến trên sông như xung điện, nổ mìn...Nhân rộng các mô hình nuôi cá để giảm áp lực tới khai thác nguồn lợi cá tự nhiên.TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, Nhà xuất bảnkhoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.2.Nguyễn Hữu Dực - Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung bộ, Tóm tắtluận án PTS Khoa học Sinh học, Hà Nội, 1995.613.Vương Dĩ Khang - Ngư loại phân loại học (Nguyễn Bá Mão dịch), Nhà xuất bản Nôngthôn, Hà Nội, 1963.4.Nguyễn Văn Hảo - Cá nước ngọt Vi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học và công nghệ Thành phần loài cá thuộc bộ cá nheo Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia Tỉnh Quảng Nam Bộ cá NheoTài liệu có liên quan:
-
15 trang 231 0 0
-
9 trang 178 0 0
-
Phân tích và so sánh các loại pin sử dụng cho ô tô điện
6 trang 148 0 0 -
2 trang 146 0 0
-
3 trang 116 0 0
-
10 trang 93 0 0
-
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam
4 trang 93 0 0 -
5 trang 79 0 0
-
Ảnh hưởng các tham số trong bảng sam điều kiện đối với phương pháp điều khiển sử dụng đại số gia tử
9 trang 73 0 0 -
15 trang 59 0 0