Danh mục

Thiên hoa phấn - vị thuốc chữa đái tháo đường

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 80.94 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiên hoa phấn - vị thuốc chữa đái tháo đườngThiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu, một dược liệu quý của y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Cây qua lâu có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua, dây bạc bát, bát bát trâu, người Tày gọi là thau ca, tên khoa học là Trichosanthes kirilow Maxim, thuộc học bí (Cneurbitaceae). Đó là một dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn. Lá giống lá gấc. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu, màu lục có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiên hoa phấn - vị thuốc chữa đái tháo đường Thiên hoa phấn - vị thuốc chữa đái tháo đườngThiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu, một dược liệu quý của y học cổ truyền vàkinh nghiệm dân gian. Cây qua lâu có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua,dây bạc bát, bát bát trâu, người Tày gọi là thau ca, tên khoa học là Trichosanthes kirilowMaxim, thuộc học bí (Cneurbitaceae). Đó là một dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn.Lá giống lá gấc. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu, màu lục có sọc trắng, khi chínmàu đỏ.Người ta thu hoạch rễ qua lâu vào mùa đông, tốt nhất là sau khi thu hái quả được ít ngày.Muốn có rễ mập, chọn những cây mà hoa quả bị thui chột. Rễ đào về, cạo bỏ vỏ ngoài,rửa sạch, cắt thành từng đoạn, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi khô hoặc sấy khô, rồixông diêm sinh để bảo quản.Về mặt hóa học, rễ qua lâu chứa tinh bột và chất nhầy, đặc biệt là chất trichosanthin vớihàm lượng 1% có khả năng chống u và HIV, một chất protein là karasurin có tác dụnggây sẩy thai cũng được phân lập.Dược liệu thiên hoa phấn có vị ngọt, nhạt, sau hơi đắng, chua, không mùi, tính hàn, có tácdụng sinh tân dịch, chỉ khát, nhuận táo, giảm đau, chữa sốt nóng, miệng khô khát, lởngứa, hoàng đản, viêm tấy. Liều dùng hàng ngày: 8-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc tháimỏng, giã nát, ngâm nước, lọc lấy bột, dùng mỗi lần 4-8g. Dùng riêng hoặc phối hợp vớicác vị thuốc khác trong những trường hợp sau:Chữa sốt nóng, miệng khô khát, vàng da: Thiên hoa phấn 8g, rễ cây é lớn đầu 8g, tháinhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.Chữa đái tháo đường: Thiên hoa phấn 8g, thục địa, hoài sơn mỗi vị 20g; đơn bì, kỷ tử,thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, sa sâm, mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày.Chữa sốt rét: Thiên hoa phấn 8g; mẫu lệ 12g; sài hồ, quế chi, hoàng cầm, mỗi vị 8g; cankhương, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa mụn nhọt lâu ngày: Thiên hoa phấn 8g, ý dĩ, bạch chỉ, mỗi vị 10g. Sắc hoặc tán bộtuống.Chữa quai bị: Thiên hoa phấn 8g; thạch cao 16g; ngưu bàng, cát căn, mỗi vị 12g; thăngma, liên kiều, hoàng cầm, cát cánh, mỗi vị 8g; sài hồ, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày1 thang.Chữa tắc sữa: Thiên hoa phấn 8g; bạch thược 12g; sài hồ, đương quy, xuyên sơn giáp,mỗi vị 8g; thanh bì, cát cánh, thông thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống. Hoặc thiên hoa phấn 12g,xuyên sơn giáp rang phồng 12g, tán bột ninh với chân giò lợn, ăn cái, uống nước.Chữa amidan mạn tính: Thiên hoa phấn 8g; sinh địa 16g; hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất,mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, đơn bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì, mỗi vị 8g; xạ can 6g.Sắc uống ngày 1 thang.Chữa thấp khớp: Thiên hoa phấn, thổ phục linh, cốt toái bổ, kê huyết đằng, thạch cao,đơn sâm, sinh địa, rau má, uy linh tiên, hy thiêm, khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 12g;bạch chỉ 8g; cam thảo 4g. Sắc uống.Chữa mắt mờ sau khi khỏi bệnh thủy đậu: Thiên hoa phấn, xác rắn lột lượng bằng nhau12g, sao khô, nghiền nhỏ, nhồi vào gan dê, nấu chín bằng nước cơm mà ăn. Dùng 7-10ngày (Nam dược thần hiệu).

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: