Danh mục tài liệu

Thông Tư Số: 25/2010/TT-BNNPTNT

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 266.45 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VIỆC KIỂM TRA VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông Tư Số: 25/2010/TT-BNNPTNT BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT PHÁT TRIỂN NÔNG NAM THÔN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------- ---------Số: 25/2010/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN VIỆC KIỂM TRA VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨUCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quyđịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổiĐiều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quyđịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn;Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH được Ủy Banthường vụ Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2003;Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH được Ủy Ban thường vụ Quốc hộithông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004;Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy địnhhệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ qui địnhchi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ- CP ngày28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều củaPháp lệnh Thú y;Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra vệ sinh antoàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý củaBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:Chương I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) hàng hóacó nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn bao gồm: sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm; sản phẩmđộng vật thủy sản dùng làm thực phẩm; trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liênquan.2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung quy định liên quan đến kiểm dịch độngvật và sản phẩm động vật.Điều 2: Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sảnxuất, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc động vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu vàoViệt Nam.Điều 3. Những hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu không thuộc diện phảikiểm tra VSATTP:1. Hàng hóa mang theo người để tiêu dùng cá nhân, thực phẩm là quà biếu, túi ngoạigiao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật;2. Hàng hóa quá cảnh;3. Hàng hóa gửi kho ngoại quan.Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Vệ sinh an toàn thực phẩm: Là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thựcphẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của người sử dụng.2. Kiểm tra hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm: Là kiểm tra hệ thống văn bảnquy định, tổ chức bộ máy và năng lực của cơ quan kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩmcủa nước xuất khẩu.3. Lô hàng nhập khẩu: Là lượng sản phẩm được đăng ký kiểm tra một lần.4. Lô hàng kiểm tra: Là lượng hàng cùng loại, của cùng một cơ sở sản xuất kinh doanh,được đăng ký kiểm tra một lần.Điều 5. Yêu cầu đối với lô hàng nhập khẩu1. Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền củaViệt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về đảm bảo VSATTP theo quy định củaViệt Nam;2. Mỗi lô hàng nhập khẩu phải kèm theo Giấy chứng nhận đáp ứng các quy định vềVSATTP do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản dotàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam);3. Lô hàng nhập khẩu chỉ được đưa vào sản xuất hoặc tiêu thụ tại Việt Nam sau khi đượccơ quan kiểm tra của Việt Nam thực hiện kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi tập kết và cấpgiấy chứng nhận hoặc thông báo đạt yêu cầu VSATTP.Điều 6. Nguyên tắc kiểm tra1. Thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu: Kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP củanước xuất khẩu và điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh đăngký xuất khẩu vào Việt Nam;2. Tất cả các lô hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu đều phải được kiểm trahồ sơ đăng ký, kiểm tra ngoại quan, cảm quan. Việc lấy mẫu phân tích chỉ tiêu VSATTPđược áp dụng theo qui định tại Điều 14 của Thông tư này.Điều 7. Căn cứ kiểm tra1. Căn cứ để kiểm tra là các quy định của Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liênquan tương ứng ...