Thông tư số 49/2008/TT-BTC
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 242.39 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tư số 49/2008/TT-BTC về việc hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khi thi hành công vụ gây ra do Bộ Tài chính ban hành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 49/2008/TT-BTC BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ----- NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 49/2008/TT-BTC Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2008 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI NỘP THUẾ, NGƯỜI KHAI HẢI QUAN DO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HẢI QUAN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY RACăn cứ Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy địnhvề xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vựchải quan;Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy địnhvề xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;Bộ Tài chính hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan dohành vi vi phạm pháp luật cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khithi hành công vụ gây ra như sau:I. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hạia) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý cán bộ, công chức thuế, cán bộ công chức hảiquan (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thuế) phải bồi thường thiệt hại cho người nộpthuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức gây ratrong thi hành công vụ.b) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế, ngườikhai hải quan thực hiện quyền yêu cầu bồi thường; Kịp thời giải quyết bồi thường thiệthại một cách công khai, công bằng và đúng pháp luật.2. Người nộp thuế, người khai hải quan khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cánbộ, công chức thuế, hải quan có khả năng gây thiệt hại cho mình thì cảnh báo cho cán bộ,công chức thuế, hải quan hoặc cơ quan quản lý thuế biết.Trường hợp có đủ điều kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại, người nộp thuế, người khai hảiquan phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (trong đơn ghi rõ: tên, địa chỉ của ngườiyêu cầu bồi thường thiệt hại; tên, địa chỉ của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chứcthuế, hải quan gây thiệt hại; lý do yêu cầu cơ quan quản lý thuế bồi thường; Các thiệt hạivà mức yêu cầu bồi thường; số hiệu và trích yếu quyết định xử lý khiếu nại của cơ quannhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án) và cung cấp thông tin, tàiliệu liên quan tới việc xác định mức bồi thường thiệt hại gửi cơ quan quản lý thuế để xemxét giải quyết.3. Các trường hợp bồi thường thiệt hạiCơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế, người khai hải quan(sau đây gọi tắt là người bị thiệt hại) trong trường hợp cán bộ, công chức thuế, hải quancó hành vi sau:a) Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật;b) Xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp luật về thuế;c) Xử lý và ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các quyếtđịnh khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan trái quy định;d) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính không có căn cứ và yêu cầutheo đúng quy định của pháp luật về thuế, hải quan;Trường hợp cán bộ, công chức thuế, hải quan có hành vi vi gây thiệt hại về tiền, tài sảncho người bị thiệt hại nhưng được xác định là do lỗi của người bị thiệt hại thì cơ quanquản lý thuế không phải bồi thường thiệt hại; Trường hợp người bị thiệt hại có lỗi thì cơquan quản lý thuế chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi do cán bộcông chức thuế, hải quan gây ra.4. Điều kiện bồi thường thiệt hạiViệc bồi thường thiệt hại được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:a) Có quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyếtđịnh của Toà án xác định hành vi của cán bộ, công chức thuế hải quan là trái pháp luậtgây thiệt hại;b) Có thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, hải quantrong khi thi hành công vụ gây ra cho người nộp thuế, người khai hải quan thuộc mộttrong những trường hợp quy định tại khoản 3, mục I Thông tư này;c) Người bị thiệt hại có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thời hạn 2 năm kể từ ngàycó quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyếtđịnh của Toà án xác định hành vi của cán bộ, công chức thuế hải quan là trái pháp luậtgây thiệt hại;5. Nguyên tắc thực hiện bồi thường.a) Đối với thiệt hại là tiền thuế, tiền phạt, tiền tịch thu, cơ quan quản lý thuế có tráchnhiệm :- Hoàn trả lại khoản tiền thuế, tiền phạt, tiền tịch thu (nếu đã nộp vào ngân sách nhà nướcthì làm thủ tục thoái thu ngân sách) và bồi thường tiền lãi tính trên số tiền thuế, tiền phạt,tiền tịch thu không đúng của người bị thiệt hại.Thời gian tính lãi được tính từ ngày người bị thiệt hại nộp tiền thuế, tiền phạt; hoặc bịtịch thu tiền đến ngày ghi trong Quyết định bồi thường của cơ quan quản lý thuế.Khoản tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố và có hiệulực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra Quyết định bồi thường.b) Đối với thiệt hại là tài sản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm:- Trường hợp tài sản vẫn còn và không bị hư hỏng: trả lại tài sản cho người bị thiệt hại;- Trường hợp tài sản còn nhưng bị hư hỏng mà có thể sửa chữa được: trả lại tài sản chongười bị thiệt hại và bồi thường toàn bộ chi phí sửa chữa; Nếu tài sản bị hư hỏng khôngthể sửa chữa được, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại như đối vớitài sản bị mất và thanh lý tài sản hư hỏng theo quy định;- Trường hợp không còn tài sản (bị mấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 49/2008/TT-BTC BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ----- NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 49/2008/TT-BTC Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2008 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI NỘP THUẾ, NGƯỜI KHAI HẢI QUAN DO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HẢI QUAN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY RACăn cứ Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy địnhvề xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vựchải quan;Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy địnhvề xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;Bộ Tài chính hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan dohành vi vi phạm pháp luật cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khithi hành công vụ gây ra như sau:I. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hạia) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý cán bộ, công chức thuế, cán bộ công chức hảiquan (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thuế) phải bồi thường thiệt hại cho người nộpthuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức gây ratrong thi hành công vụ.b) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế, ngườikhai hải quan thực hiện quyền yêu cầu bồi thường; Kịp thời giải quyết bồi thường thiệthại một cách công khai, công bằng và đúng pháp luật.2. Người nộp thuế, người khai hải quan khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cánbộ, công chức thuế, hải quan có khả năng gây thiệt hại cho mình thì cảnh báo cho cán bộ,công chức thuế, hải quan hoặc cơ quan quản lý thuế biết.Trường hợp có đủ điều kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại, người nộp thuế, người khai hảiquan phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (trong đơn ghi rõ: tên, địa chỉ của ngườiyêu cầu bồi thường thiệt hại; tên, địa chỉ của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chứcthuế, hải quan gây thiệt hại; lý do yêu cầu cơ quan quản lý thuế bồi thường; Các thiệt hạivà mức yêu cầu bồi thường; số hiệu và trích yếu quyết định xử lý khiếu nại của cơ quannhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án) và cung cấp thông tin, tàiliệu liên quan tới việc xác định mức bồi thường thiệt hại gửi cơ quan quản lý thuế để xemxét giải quyết.3. Các trường hợp bồi thường thiệt hạiCơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế, người khai hải quan(sau đây gọi tắt là người bị thiệt hại) trong trường hợp cán bộ, công chức thuế, hải quancó hành vi sau:a) Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật;b) Xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp luật về thuế;c) Xử lý và ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các quyếtđịnh khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan trái quy định;d) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính không có căn cứ và yêu cầutheo đúng quy định của pháp luật về thuế, hải quan;Trường hợp cán bộ, công chức thuế, hải quan có hành vi vi gây thiệt hại về tiền, tài sảncho người bị thiệt hại nhưng được xác định là do lỗi của người bị thiệt hại thì cơ quanquản lý thuế không phải bồi thường thiệt hại; Trường hợp người bị thiệt hại có lỗi thì cơquan quản lý thuế chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi do cán bộcông chức thuế, hải quan gây ra.4. Điều kiện bồi thường thiệt hạiViệc bồi thường thiệt hại được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:a) Có quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyếtđịnh của Toà án xác định hành vi của cán bộ, công chức thuế hải quan là trái pháp luậtgây thiệt hại;b) Có thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, hải quantrong khi thi hành công vụ gây ra cho người nộp thuế, người khai hải quan thuộc mộttrong những trường hợp quy định tại khoản 3, mục I Thông tư này;c) Người bị thiệt hại có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thời hạn 2 năm kể từ ngàycó quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyếtđịnh của Toà án xác định hành vi của cán bộ, công chức thuế hải quan là trái pháp luậtgây thiệt hại;5. Nguyên tắc thực hiện bồi thường.a) Đối với thiệt hại là tiền thuế, tiền phạt, tiền tịch thu, cơ quan quản lý thuế có tráchnhiệm :- Hoàn trả lại khoản tiền thuế, tiền phạt, tiền tịch thu (nếu đã nộp vào ngân sách nhà nướcthì làm thủ tục thoái thu ngân sách) và bồi thường tiền lãi tính trên số tiền thuế, tiền phạt,tiền tịch thu không đúng của người bị thiệt hại.Thời gian tính lãi được tính từ ngày người bị thiệt hại nộp tiền thuế, tiền phạt; hoặc bịtịch thu tiền đến ngày ghi trong Quyết định bồi thường của cơ quan quản lý thuế.Khoản tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố và có hiệulực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra Quyết định bồi thường.b) Đối với thiệt hại là tài sản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm:- Trường hợp tài sản vẫn còn và không bị hư hỏng: trả lại tài sản cho người bị thiệt hại;- Trường hợp tài sản còn nhưng bị hư hỏng mà có thể sửa chữa được: trả lại tài sản chongười bị thiệt hại và bồi thường toàn bộ chi phí sửa chữa; Nếu tài sản bị hư hỏng khôngthể sửa chữa được, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại như đối vớitài sản bị mất và thanh lý tài sản hư hỏng theo quy định;- Trường hợp không còn tài sản (bị mấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật tiền tệ - ngân hàng bộ tài chính bộ công thương Thông tư số 49/2008/TT-BTCTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
4 trang 375 0 0
-
15 trang 374 0 0
-
2 trang 356 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
62 trang 327 0 0
-
4 trang 326 0 0
-
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 318 0 0