Thông tư số 89-TC/TCT
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 224.91 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tư số 89-TC/TCT về Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, để hướng dẫn thi hành Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 89-TC/TCT BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 89-TC/TCT Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1993 THÔNG TƯCỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89-TC/TCT NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 1993 HƯỚNG DẪNTHI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/CP NGÀY 25-10-1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆPThi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thihành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP1. Những tổ chức, cá nhân nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở Điều 1Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và ở Điều 1 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 củaChính phủ, cụ thể thêm: hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp là hộp nộp thuế chỉtrong các trường hợp địa phương chưa thực hiện xong việc giao ruộng đất cho từng hộnông dân, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất còn nộp thuế chung.2. Những loại đất phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định tại Điều 2Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và chi tiết tại Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ xin giải thích thêm như sau:- Uỷ ban nhân dân xã sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công íchcủa xã để cho hộ gia đình, cá nhân thuê thì Uỷ ban nhân dân xã là người nộp thuế sửdụng đất nông nghiệp.- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất đấtchuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, về cơ bản khôngsử dụng vào mục đích khác, bao gồm: ruộng, mặt nước, đầm, hồ, ao, chuôm, ngòi, rạch,sông cụt... đã bao ngăn và có chủ sử dụng.- Đất trồng cỏ chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất đã giao cho chủ sử dụng vàotrồng có thể chăn nuôi.- Đất trồng rừng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất rừng có chủ trồng, chăm sóc,khai thác và đất vườn rừng liền nhà.3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở ĐiềuNghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trườnghợp như sau:- Hồ chứa nước cho nhà máy thuỷ điện có kết hợp dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản;- Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ .. . có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản;- Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhânthuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đấtnông nghiệp), trừ Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đãnói ở mục I phần I Thông tư này.II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ1. Xác định diện tích tính thuế: Theo quy định tại Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 1993, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vàosản xuất nông nghiệp, kể cả diện được miễn thuế hoặc tạm miễn thuế đều phải kê khaidiện tích từng thửa ruộng, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của cơquan thuế.Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xungquanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùngcho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.a. Xác định diện tích tính thuế của từng hộ phải căn cứ vào tờ khai của hộ, đồng thời phảidựa vào các tài liệu sau đây để kiểm tra tính chính xác của tờ khai:- Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện tích khai hoang đã đến hạn chịuthuế;- Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạchoặc số liệu đo đạc chưa chính xác thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu vềgiao đất hoặc giao khoán, đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với cácdoanh nghiệp, nông lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).b. Trình tự xác định diện tích tính thuế như sau:- Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọichung là đất đang sử dụng theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khaiđó đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trong văn bản này gọi chung là xã) đối vớicác hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuếtại huyện, đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày25-10-1993 của Chính phủ;- Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai củatừng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế củatừng hộ.Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế phảicùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưachính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xácđịnh đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế của hộ nộp thuếhoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt diện tích tính thuế năm 94 theo tờkhai của từng hộ, Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnhchỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ quý I năm 2994 để cuối năm tính thuế, thu thuế vàquyết toán thuế theo diện tích đã được xác định lại.Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổnghợp và giúp Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.2. Việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ được hướng dẫn riêng bằng một văn bản khác.3. Biểu thuế được quy định tại Điều 8 Ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 89-TC/TCT BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 89-TC/TCT Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1993 THÔNG TƯCỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89-TC/TCT NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 1993 HƯỚNG DẪNTHI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/CP NGÀY 25-10-1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆPThi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thihành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP1. Những tổ chức, cá nhân nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở Điều 1Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và ở Điều 1 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 củaChính phủ, cụ thể thêm: hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp là hộp nộp thuế chỉtrong các trường hợp địa phương chưa thực hiện xong việc giao ruộng đất cho từng hộnông dân, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất còn nộp thuế chung.2. Những loại đất phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định tại Điều 2Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và chi tiết tại Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ xin giải thích thêm như sau:- Uỷ ban nhân dân xã sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công íchcủa xã để cho hộ gia đình, cá nhân thuê thì Uỷ ban nhân dân xã là người nộp thuế sửdụng đất nông nghiệp.- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất đấtchuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, về cơ bản khôngsử dụng vào mục đích khác, bao gồm: ruộng, mặt nước, đầm, hồ, ao, chuôm, ngòi, rạch,sông cụt... đã bao ngăn và có chủ sử dụng.- Đất trồng cỏ chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất đã giao cho chủ sử dụng vàotrồng có thể chăn nuôi.- Đất trồng rừng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất rừng có chủ trồng, chăm sóc,khai thác và đất vườn rừng liền nhà.3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở ĐiềuNghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trườnghợp như sau:- Hồ chứa nước cho nhà máy thuỷ điện có kết hợp dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản;- Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ .. . có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản;- Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhânthuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đấtnông nghiệp), trừ Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đãnói ở mục I phần I Thông tư này.II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ1. Xác định diện tích tính thuế: Theo quy định tại Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 1993, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vàosản xuất nông nghiệp, kể cả diện được miễn thuế hoặc tạm miễn thuế đều phải kê khaidiện tích từng thửa ruộng, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của cơquan thuế.Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xungquanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùngcho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.a. Xác định diện tích tính thuế của từng hộ phải căn cứ vào tờ khai của hộ, đồng thời phảidựa vào các tài liệu sau đây để kiểm tra tính chính xác của tờ khai:- Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện tích khai hoang đã đến hạn chịuthuế;- Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạchoặc số liệu đo đạc chưa chính xác thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu vềgiao đất hoặc giao khoán, đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với cácdoanh nghiệp, nông lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).b. Trình tự xác định diện tích tính thuế như sau:- Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọichung là đất đang sử dụng theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khaiđó đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trong văn bản này gọi chung là xã) đối vớicác hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuếtại huyện, đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày25-10-1993 của Chính phủ;- Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai củatừng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế củatừng hộ.Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế phảicùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưachính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xácđịnh đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế của hộ nộp thuếhoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt diện tích tính thuế năm 94 theo tờkhai của từng hộ, Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnhchỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ quý I năm 2994 để cuối năm tính thuế, thu thuế vàquyết toán thuế theo diện tích đã được xác định lại.Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổnghợp và giúp Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.2. Việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ được hướng dẫn riêng bằng một văn bản khác.3. Biểu thuế được quy định tại Điều 8 Ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật bất động sản bộ tài chính quản lý nhà nước Thông tư số 89-TC/TCTTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 427 2 0 -
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 421 0 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 409 0 0 -
6 trang 388 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
15 trang 373 0 0
-
2 trang 354 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 343 0 0 -
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 334 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 329 0 0