Danh mục tài liệu

Thông tư số 95/1998/TT-BTC

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.92 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông tư số 95/1998/TT-BTC về ban hành danh mục hàng hoá của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ Tài Chính ban hành, để hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/1998/NĐCP ngày 12/3/1998 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1998...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 95/1998/TT-BTC BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 95/1998/TT-BTC Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1998 THÔNG TƯCỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/1998/TT/BTC NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/1998/NĐ-CP NGÀY 12/3/1998 CỦA CHÍNHPHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 1998Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namvào Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thực hiện Khu vựcmậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), ký tại Bangkok ngày 15/12/1995;Thi hành Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ về ban hành Danhmục hàng hoá của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan cóhiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1998;Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:I. PHẠM VI ÁP DỤNGHàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 củaNghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ, phải đáp ứng các điều kiệnsau:1. Là mặt hàng có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ;2. Là mặt hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN. Trong trường hợp có những thay đổi đốivới những mặt hàng này trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành đểthực hiện Hiệp định CEPT làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng các thuế suất ưu đãiCEPT của Việt Nam quy định tại điểm này, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn bổ sung cụthể.3. Là mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận vềxuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN;Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu các mặt hàng quy định tại điểm 1 trên đây có nghĩa vụnộp cho Cơ quan Hải quan giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D do cơquan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu cấp.Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN -Mẫu D của các nước ASEAN được xác định như sau:Tại Brunây là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;Tại Inđônêsia là Bộ Thương mại;Tại Lào là Vụ ngoại thương, Bộ Thương mại;Tại Malaysia là Bộ Thương mại và Công nghiệp;Tại Myanma là Vụ thương mại, Bộ Thương mại;Tại Philipin là Cơ quan Hải quan;Tại Singapo là Hội đồng phát triển thương mại;Tại Thái Lan là Vụ ưu đãi thương mại, Bộ Thương mại;Tại Việt Nam là Bộ Thương mại.Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ASEAN - Mẫu D được cấp gồm có 4 bản, một bảnchính (bản số 1, màu tím nhạt) và 3 bản sao (bản số 2, 3, 4, màu vàng da cam).Bản chính và bản sao số 3 được người xuất khẩu giao cho người nhập khẩu để xuất trìnhcho Cơ quan Hải quan tại nơi nhập khẩu hàng.4. Hàng được gửi thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN sang Việt Nam.Các hàng hoá được vận chuyển trong các trường hợp phù hợp với Quy tắc 5 của Quy chếxuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT (Phụ lục 1) Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứhàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày13/5/1996 của Bộ Thương mại, sẽ được coi là hàng hoá gửi thẳng từ một nước xuất khẩulà thành viên ASEAN sang Việt Nam.II. BIỂU THUẾCác mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng các thuếsuất ưu đãi CEPT theo các điều kiện tại phần I của Thông tư này là những thuế suất quyđịnh tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày12/3/1998 của Chính phủ. Trong trường hợp hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng đủ cácđiều kiện tại Phần I của Thông tư này, sẽ áp dụng các mức thuế suất quy định tại Biểuthuế nhập khẩu (thông thường) hiện hành của Việt Nam.Những sửa đổi, bổ sung đối với Danh mục mặt hàng và thuế suất của Biểu thuế nhậpkhẩu (thông thường) hiện hành theo các quyết định của Bộ Tài chính sẽ được xử lý chohàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danh mụchàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chínhphủ như sau:+ Những sửa đổi, bổ sung dẫn đến mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu thấp hơn mứcthuế suất ưu đãi CEPT, thì sẽ áp dụng mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu (thôngthường);+ Đối với các trường hợp còn lại, sẽ áp dụng thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoában hành kèm theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ.III. KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨTrong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhậnxuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hảiquan sẽ gửi yêu cầu tới tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này củanước xuất khẩu và đề nghị xác nhận.- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá banhành kèm theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ, và áp dụngtheo mức thuế suất quy định tại Biểu thuế nhập khẩu (thông thường) hiện hành.- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thựcsự có xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01(một) năm.Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng,nếu như các mặt hàng này không phải là hàng cấm hoặc hàng hạn chế nhập khẩu theo cácquy định hiện hành.Khi Cơ quan Hải quan có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thìphần chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã thu theo Biểu thuế nhập khẩu (thôngthường) và mức thuế ưu đãi CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theoNghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của Chính phủ sẽ được Cơ quan Hải quanthoái trả lại cho người nhập khẩu.Các quy tắc để hàng hoá được công nhận l ...