Danh mục tài liệu

Thực trạng kinh tế TP 1996-1998

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 48.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GDP tăng trưởng khá cao: Bình quân 3 năm là 11,98%/năm (1996:14,65;1997:12,1% và 1998:9,8%). Năm 1998 có tốc độ tăng 9,8% nhưng vẩn cao hơn tốc độ chunbg cả nước, chì có 5,8%.Nếu so với thời kỳ 1991-1995, tốc độ tăng bình quân 12,6%-giá trị GDP năm 1995 gấp1,84 lần 1990, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của thành phố có thấphơn nhưng số tuyệt đối vẫn lớn hơn. Còn nếu so với cả nước cùng thời kỳ, tốc độtăng trưởng kinh tế của Tp. vẫn cao hơn, cả nước chỉ tăng trưởng với tốc độ:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng kinh tế TP 1996-1998Thực trạng kinh tế Tp. 1996-1998GDP tăng trưởng khá cao: Bình quân 3 năm là 11,98%/năm (1996:14,65;1997:12,1% và1998:9,8%). Năm 1998 có tốc độ tăng 9,8% nhưng vẩn cao hơn tốc độ chunbg cảnước, chì có 5,8% 1995 1996 1996 1998 Bq Tồng số 32.59 37.38 41.90 45.76 11,98 Nông lâm thủy sản 6 0 0 0 1,59 Công nghiệp và xây 1.163 1.190 1.206 1.218 14,5 dựng 12.55 14.78 16.88 19.08 10,48 Dịch vụ 1 7 5 4 18.88 21.40 23.80 25.45 2 3 9 8 (nguồn: Niên giám Thống kê Tp. HCM 1998)Nếu so với thời kỳ 1991-1995, tốc độ tăng bình quân 12,6%-giá trị GDP năm 1995 gấp1,84 lần 1990, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của thành phố có thấphơn nhưng số tuyệt đối vẫn lớn hơn. Còn nếu so với cả nước cùng thời kỳ, tốc độtăng trưởng kinh tế của Tp. vẫn cao hơn, cả nước chỉ tăng trưởng với tốc độ: 9,34%(1996),8,8% (1997), 5,8% (1998).Kết quả đạt được của Tp. là do sự đóng góp của nhành công nghiệp và dịch vụthương mại then chốt của Tp.Nói riêng ngành công nghiệp, đóng góp cụ thể bằng tốc độ tăng trưởng của mình :17,8% (1996), 13,1% (1997) và 12,5% (1998); tính bình quân 3 năm thì có tốc độ tăngtrường 14,5%/năm. Tốc độ tăng này có thấp hơn thời kỳ 1991-1995 (16,8%) là 1,3%nhưng vẩn cao hơn cả nước (13%) là 1,5%. Đóng góp của các thành phần kinh tế vàosự phát triển công nghiệp Tp: - Thành phần kinh tế quốc doanh: 11,3% (1996), 6,1% (1997) và 9,6% (1998) - Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: 15,6% (1996), 8,6% (1997) và 9,3%(1998) - Thành phần có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Bình quân 3 năm đạt35,2%. Cùng sự phát triển về lượng của ngành công nghiệp Tp, về mặt chất lượngcũng dần dần được cải thiện, nâng cao tính cạnh tranh. Có được thành quả này là doquan tâm đổi mới công nghệ, thiết bị và sử dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tuyvậy, để có thể hoà nhập thị trường thế giới, ngành công nghiệp Tp. cần cố gắngnhiều hơn nữa. Trong cơ cấu GDP của thành phố, ngành công nghiệp chế biến chiếm 33,9%. Ngành có giá trị sản xuất cao: Công nghiệp chế biến thực phẩm (26,8%), Dệt-May-Da (26,7%), cơ khí – điện tử (12,1%), Hoá chất (8%)…. Nếu tính tỷ trọng ngànhcông nghiệp chế biến thực phẩm trong giá trị sản xuất công nghiệp ta thấy: 34,3%(1995), 34,7% (!996), 27,3% (1997) và 26,8% (1998). Tỷ trọng ngành công nghiệp chếbiến thực phẩm có xu hướng giảm dần theo thời gian cũng phù hợp với tình hình vốnD:\My to do\lspt.doc 1không mạnh về nguyên liệu như các địa phương khác. Điểm này cần được chú trọngnếu muốn phát triển ngành trong thời gian tới.Hiệu quả kinh tế Muốn tăng trưởng bền vững, quá trình xây dựng và chuyển dịch kinh tế ở thànhphố cần bào đàm đạt tiêu chuẩn kinh tế – xã hội. Hiệu quả kinh tế thể hiện rõ trong việc phân bổ và sử dụng tối đa nguồn tàinguyên (vốn, lao động, đất đai…) để sản xuất ra giá trị gia tăng , thể hiện qua GDPcủa Thành phố. Đồng thời, đó là việc sản xuất ra những sản phẩm đa dạng, chấtlượng cao, cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Thực trạng về hiệu quả kinh tế xã hội được đánh giá: Doanh nghiệp quốcdoanh trung ương quản lý cao hơn doanh nghiệp quốc doanh địa phương quản lý.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp quốc doanh.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn doanh nghiệp trong nước:Doanh thu gấp 2,49 lần và lợi nhuận gấp 3,58 lần doanh nghiệp quốc doanh do địaphương quản lý. Hiệu quả sử dụng vốn được tính theo 2 chỉ số: Doanh thu trên 100 đồng vốn. - Doanh nghiệp quốc doanh trung ương : 5,42 - Doanh nghiệp quốc doanh địa phương : 2,62 - Doaqnh nghiệp ngoài quốc doanh : 49,30 - Khu vực đầu tư nước ngoài : 0,06. Còn lợi nhuận trên 100 đồng tiền vốn thì - Doanh nghiệp quốc doanh trung ương : 2,65 - Doanh nghiệp quốc doanh địa phương : 1,79 - Doaqnh nghiệp ngoài quốc doanh : 5,83 - Khu vực đầu tư nước ngoài : 7,29 Các chỉ số này cùng các chỉ số tổng hợp khác sẽ giúp phân tích sâu vào từngngành để đánh giá hiệu quả kinh tế của ngành đó, và là cơ sở để đầu tư nâng cấpngành hay chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế thành phố. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật thích nghi là vấn đề không dễ, kinh nghiệm củamột số nước đang phát triển như An độ trước kia hay Trung quốc hiện nay cho thấynếu chú trọng đến hiệu quả xã hội thì rốt cuộc lại không đạt được hiệu quả xã hội.Chằng hạn nếu duy trì quá lâu ngành sử dụng nhiều lao động, nhưng đã mất tínhcạnh tranh trên thị trường sẽ dẫn đến sự thua lỗ và phá sản của các xí nghiệp, hậuquả là công nhân mất việc làm. Nước ta hiện nay đang theo đuồi chiến lược công nghiệp hóa hướng ngoại làchính, do đó việc phân phối thu nhập trong chiến lược này tùy thuộc một phần vào cơcấu hàng hóa xuất khẩu. Như chúng ta biết, hoạt động xuất khẩu sẽ sữ dụng nhiềuyếu tố sản xuất trong nước. Nước ta dồi dào lao động , chiến lược định hướng xuấtkhẩu sẽ là chiến lược sử dụng nhiều lao động, do đó có tác động trực tiếp và tích cựcđến việc giảm nghèo và giảm thiểu bất bình đẳng về thu nhập.Nhân tố nguồn lựcD:\My to do\lspt.doc 2 Sovới các địa phương khác TP. Hồ chí Minh có 2 nguồn lực lớn : Vốn và quíhơn cả là con người. Vói GDP cao nhiều lần so với các địa phương khác và cả nước,nên mức tích lũy của Tp. cũng rất cao. Thành phố Hồ chí Minh có đội ngũ tri thức vàcông nhân được đà ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: