Quyết định 199 /2004/QÐ-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố ban hành
quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Quyết định 661/QÐ-UB-ÐT ngày 26/ 01/ 2000 của UBND TP.Hồ Chí Minh
V/v phê duyệt dự án "quy hoạch công viên, cây xanh TP.Hồ Chí Minh đến năm
2010".
- Dự án điều chỉnh quy hoạch công viên, cây xanh năm 2010 và quy họach dài
hạn đến năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty công Viên Cây xanh TP.HCM
Các cơ sở pháp lý
1.
Quyết định 199 /2004/QÐ-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố ban hành
-
quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Quyết định 661/QÐ-UB-ÐT ngày 26/ 01/ 2000 của UBND TP.Hồ Chí Minh
-
V/v phê duyệt dự án 'quy hoạch công viên, cây xanh TP.Hồ Chí Minh đến năm
2010'.
Dự án điều chỉnh quy hoạch công viên, cây xanh năm 2010 và quy họach dài
-
hạn đến năm 2020.
Các cơ sở dữ liệu kỹ thuật
2.
Kết quả điều tra cây xanh 12 Quận nội thành cũ (1999).
-
Kết quả điều tra cây xanh 5 Quận: Quận 2, Quận 7, Quận 9, Quận 12, và Quận Thủ
-
Ðức - TP Hồ Chí Minh (2004).
Chương trình cải tạo cây xanh đô thị (2001).
-
Báo cáo chọn chủng lọai cây trồng đường phố (2003).
-
Báo cáo những giải pháp tác động hệ thống cây xanh đương phố (2004).
-
Báo cáo danh mục cây không được phép trồng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh (2005).
-
Ðề cương xây dựng danh mục cây bảo tồn trên địa bàn TP Hồ Chí Minh (2005).
-
Hội thảo an tòan cây xanh trên địa bàn TP Hồ Chí Minh (2000).
-
Ðề án phát triển cây xanh, công viên và cơ sở hậu cần vườn ươm cây xanh giai đọan
-
2005 - 2007 (2005).
Thực trang hệ thống công viên, cây xanh TP Hồ Chí Minh
3.
3.1. Công viên
Khu vực 12 Quận nội thành của TP có 109 công viên, vườn hoa (lớn, trung
bình, nhỏ) với tổng diện tích khỏang 250 ha ( chưa thống kê các công viên thuộc 5 Quận mới
và các huyện ngoại thành). Tỷ lệ đất công viên trên tổng diện tích khu vực 12 Quận nội thành
rất thấp chỉ khỏang 1.8%. chỉ tiêu diện tích công viên, trên đầu người khỏang 0.7 m2/người và
tốc độ phát triển diện tích công viên mới rất chậm.
Hệ thống công viên phân bố không đều trên địa bàn TP, chủ yếu tập trung trên
địa bàn Quận 1 do được đầu tư quy họach rất tốt trước đây, Quận 3 và Quận 5 quỹ đất hạn chế
khó phát triển công viên, Quận 6, Quận 10, Quận 11 hình thành một số công viên mới với diện
tích đáng kể. Các Quận hiện có công viên như: Quận 1 ( Công Viên Tao Ðàn, 23/9, Thảo Cầm
Viên ), Quận 6 (Công Viên Phú Lâm), Quận 10 ( Công Viên Kỳ Hòa, Công Viên Lê Thị
Riêng), Quận 11( Công Viên Ðầm Sen), Quận Phú Nhuận ( Công Viên Gia Ðịnh), Quận Bình
thạnh (Công Viên Văn Thánh, Công Viên Thanh Ða, Công Viên Bình Quới). Giần đây gắng
với dự án cải tạo Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghe đã hình thành dãy công viên dọc kênh, dự án
công viên hành lang ống nước xa lộ Hà Nội đã cải thiện phần nào về quỹ đất phát triển công
viên. Tương tự, thông qua các chương trình chỉnh trang đô thị, xây dựng công trình hạ tầng,
mở rộng đường, nhiều dãy phân cách tiểu đảo, vòng xoay đã được hình thành như đường Ðiện
Biên Phủ, Ðường Trường Chinh, Ðường Xuyên Á, Ðại Lộ Ðông Tây.
Tình hình phân cấp quản lý công viên: Công ty cv-cx TP Hồ Chí Minh trực
tiếp quản lý( theo số liệu diện tích thuê bao chăm sóc bảo quản) năm 2000: 64,39 ha, năm
2005: 96,85 ha tương ứng 37% tổng diện tích công viên TP - Công ty dịch vụ đô thị, công ty
công trình đô thị Quận, huyên quản lý các công viên được phân cấp với diện tích 41,66 ha
chiếm????????? 16% diện tích công viên TP - các ngành khác (dịch vụ, giải trí, du lịch) quản
lý một số công viên phục vụ có thu phí vào cổng, với tổng diện tích 122,9 ha chiếm 47% diện
tích công viên TP. Trong đó có thảo cầm viên Sài Gòn diện tích trên 17 ha trực thuộc sở giao
thông công chánh quản lý.
Trong điều kiện quản lý chưa tập trung như trên, việc đầu tư, xây dựng, quản lý họat
động của một số công viên chưa đảm bảo chất lượng, do chủ đầu tư không tuân thủ quy định
về quản lý đầu tư xây dựng, không trình sở Giao Thông - Công Chánh phê duyệt hoặc thẩm
định thiết kế kỹ thụât chuyên ngành. Tình trạng chiếm dụng, sử dụng mặt bằng công viên
không đúng mục đích như tổ chức nhà hàng ăn uống, kinh doanh mua bán hàng hóa, sân khấu
ca nhạc, làm trụ sở cơ quan đơn vị, nơi cư trú của hộ dân. thực trạng này vẫn tồn tại ở cả công
viên do cấp TP quản lý ( Như Công Viên Tao Ðàn, Thảo Cầm Viên), và do cấp quận quản lý (
Công Viên Hòang Văn Thụ, Công Viên Phú Lâm, Công Viên Lê Thị Riêng.).
3.2. Cây xanh
Công ty công viên - cây xanh hiện đang chăm sóc bảo quản 42.968 cây xanh thuộc 12
Quận nội thành cũ ( so với năm 1996 là 26.026 cậy xanh).trong đó:
- Cây xanh đường phố:36.599 cây
- Cây xanh công viên: 6.369 cây
Ðược phân như sau:
- Cây mới trồng: 4.915 cây
- Cây lọai 1: 13.911 cây
- Cây lọai 2: 12.361 cây
- Cây loại 3: 5.332 cây
Những năm gần đây Công Ty Công Viên -Cây Xanh tập trung đến chất lượng công tác
trồng cây, không đặt nặng vấn đề số lượng. Trên một số tuyến đường trồng mới, việc chọn cây
trồng phải đúng tiêu chuẩn, tương đối đồng đều về kích thước trên từng tuyến đường hoặc
đọan đường như: Me chua (Trương Ðịnh, Bà Huyện Thanh Quan), Phượng vĩ (Lý Thường
Kiệt), Sao đen, Bò cạp nước (Ðường Lý Thái Tổ). Số lượng cây trồng đường phố tăng lên
đáng kể trong 5 năm gần đây 13.810 cây, cụ thể như sau:
- Năm 2000: 1.619 cây
- Năm 2001: 2.100 cây
- Năm 2002: 3.509 cây
- Năm 2003: 4.789 cây
- Năm 2004: 1.785 cây
Ðặc biệt năm 2002 được sự chấp thuận của UBNDTP, Sở GTCC phối hợp với thành
đòan triển khai trồng 7.000 cây trong khuôn viên công sở, cơ quan đơn vị. Nhằm thúc đẩy
khuyến khích phong trào trồng cây trong nhân dân.
(Không kể số cây trồng theo dự án đường như: Tỉnh lộ 25, Tỉnh lộ 10, Ð ...
Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.97 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hệ thống công viên công viên cây xanh định hướng phát triển quản lý đô thị cải tạo cây xanh cây xanh đô thịTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
Giáo trình Cây xanh đô thị: Phần 1
52 trang 317 13 0 -
Giáo trình Cây xanh đô thị: Phần 2
75 trang 196 7 0 -
200 trang 166 0 0
-
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
59 trang 142 0 0 -
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND
12 trang 142 0 0 -
23 trang 141 0 0
-
Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND
4 trang 138 0 0 -
22 trang 137 0 0
-
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
44 trang 135 0 0