Danh mục tài liệu

Thuốc chống động kinh thế hệ hai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.46 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những thuốc chống động kinh thế hệ mới có khả năng dung nạp tốt hơn các loại thuốc thuộc thế hệ cũ (thuốc chống động kinh chuẩn). Chúng ít buồn ngủ và ít đòi hỏi phải theo dõi. Lamotrigin: có hiệu quả trong việc phối hợp điều trị, dung nạp tốt trong điều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể hóa. Thuốc được khuyến cáo như là một đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ ở người trưởng thành không đáp ứng với thuốc động kinh chọn lựa đầu tiên, hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chống động kinh thế hệ hai Thuốc chống động kinh thế hệ hai Những thuốc chống động kinh thế hệ mới có khả năng dung nạp tốthơn các loại thuốc thuộc thế hệ cũ (thuốc chống động kinh chuẩn). Chúng ítbuồn ngủ và ít đòi hỏi phải theo dõi. Lamotrigin: có hiệu quả trong việc phối hợp điều trị, dung nạp tốt trongđiều trị cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể hóa. Thuốc được khuyếncáo như là một đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ ở người trưởng thànhkhông đáp ứng với thuốc động kinh chọn lựa đầu tiên, hoặc phối hợp thuốc ởnhững cơn động kinh cục bộ ở trẻ em và hội chứng Lennox - Gastaut. Một sốnghiên cứu cho thấy thuốc có hiệu quả tương tự như carbamazepin và phenytoinvà bệnh nhân dung nạp tốt hơn. Lamotrigin có thể là lựa chọn tốt ở bệnh nhân tăngcân hoặc những tác dụng phụ có liên quan đến các hormon nội tiết của valproate.Lamotrigin không có hại đối với chức năng giới tính ở nam giới như những thuốcchống co giật khác. Thuốc cũng làm cải thiện mức cholesterol máu. Nổi mẩn da xảy ra khoảng 5% bệnh nhân và có thể biến mất ở những bệnhnhân tiếp tục dùng thuốc, nhưng hiếm khi gây nên những tác hại trầm trọng. Nguycơ của nổi mẩn da có thể tăng nếu thuốc được bắt đầu với liều cao hoặc nếu bệnhnhân dùng valproate acid. Những tác dụng phụ khác bao gồm: buồn nôn, choángváng, nhìn mờ, nhức đầu, buồn ngủ hoặc mất ngủ. Tác dụng phụ nặng nhưng hiếmgặp là hội chứng tăng nhạy cảm với thuốc chống co giật, được đặc trưng bởi sốt,phát ban trên da, bất thường các hạch bạch huyết và sự phá hủy gan. Gabapentin: gabapentin (Neurontin) là một thuốc phối hợp hiệu quả trongviệc kiểm soát cơn động kinh cục bộ phức tạp hay cơn động kinh cục bộ toàn thểthứ phát. Thuốc được khuyến cáo cho trẻ em và người lớn bị động kinh như trên.Thuốc đáp ứng với những bệnh nhân có cơn động kinh cục bộ kháng trị và khôngcó lợi trong động kinh cơn nhỏ toàn thể. Độc tính của thuốc thấp và các tác dụng phụ bao gồm: buồn ngủ, nhức đầu,mệt, choáng váng, quá cân. Gabapentin không tương tác thuốc có ý nghĩa khi dùngchung với những loại thuốc khác. Trẻ em có thể có những hành vi giận dữ haytăng nhạy cảm. Các tác dụng có hại lâu dài vẫn chưa được biết. Topiramat: topiramat (Topamax) tác dụng tương tự phenytoin vàcarbamazepin, hiệu quả và an toàn trong diện rộng đối với những cơn co giật ởngười lớn và trẻ em trên 2 tuổi, bao gồm động kinh cục bộ và động kinh tonic -clonic toàn thể hóa. Nghiên cứu cho thấy 34 - 87% giảm tần số cơn co giật ở nhiềubệnh nhân và nhiều trường hợp hết co giật. Thuốc cũng hữu dụng ở trẻ em có hộichứng Lennox - Gastaut. Topiramat ít tương tác với thuốc ngừa thai so với nhữngthuốc chống động kinh khác. Tác dụng phụ của thuốc từ nhẹ đến trung bình và có thể giảm hoặc ngănngừa khi bắt đầu dùng liều thấp và tăng liều từ từ. Các tác dụng phụ bao gồm: cóhành động nhún nhảy (mood swings), rối loạn hành vi, choáng váng, mệt, rối loạnthị giác, run, suy nghĩ lệch lạc, sụt cân, tiêu lỏng và nguy cơ sỏi thận. Sự giảm tiếtmồ hôi thường xảy ra ở những bệnh nhân trẻ và tăng nhiệt độ cơ thể. Một sốnghiên cứu cho thấy topiramat có liên quan với bệnh tăng nhãn áp góc đóng. Triệuchứng xảy ra đột ngột bao gồm: nhìn mờ, nhức đầu, mất thị giác, buồn nôn. Điềutrị tức thời phải được tiến hành. Oxcarbazepin: oxcarbazepin (Trileptal) tác dụng tương tự phenytoin vàcarbamazepin nhưng ít tác dụng phụ hơn. Thuốc được khuyến cáo như là một đơntrị liệu trong cơn động kinh cục bộ ở người trưởng thành và là thuốc phối hợp điềutrị ở trẻ em. Oxcarbazepin ít tương tác với các loại thuốc khác và thích hợp chobệnh nhân lớn tuổi. Zonisamid: zonisamid (Zonegran) là thuốc duy nhất ức chế kênh natri vàkênh calcium; bảo vệ những đặc tính của hệ thần kinh. Thuốc được khuyến cáodùng phối hợp cho những bệnh nhân động kinh cục bộ và có hiệu quả chống lạinhững cơn co giật ở trẻ em (hội chứng West) và cơn co giật cơ. Zonisamid làm tăng nguy cơ tạo sỏi thận, có thể giảm bằng cách tăng lượngdịch vào và citrat. Thuốc có liên quan đến việc giảm tiết mồ hôi và tăng nhiệt độcơ thể, đặt biệt là khi trời nóng. Trẻ em có nguy cơ gặp nhiều tác dụng phụ trầmtrọng (thuốc không được khuyến cáo dùng cho trẻ em). Các tác dụng phụ khác cókhuynh hướng giảm theo thời gian bao gồm: choáng váng, hay quên, nhức đầu, sụtcân, và buồn nôn. Levetiracetam: levetiracetam (Keppra) được biết như là tác nhânnootropic, được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân mới khởi phát cơn động kinh cụcbộ. Nootropic làm tăng chức năng của hệ thần kinh trong tình trạng oxy thấp.Nhiều chuyên gia cho rằng Levetiracetam là thuốc quan trọng được sử dụng đầutiên. Một ưu điểm của levetiracetam là liều đầu thường có hiệu quả duy trì và íttương tác hơn so với các loại thuốc chống động kinh khác và hiệu quả đối vớibệnh nhân lớn tuổi. Tác dụng phụ hầu như chỉ xảy ra trong t ...