Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân
Số trang: 41
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.20 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
cải thiện đời sống nhân dân tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém: quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhânĐề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam LỜI NÓI Đ Ầ U Trong những nă m gần đây, thực hiện đườ ng lối đổi mới, kinh tế tư nhângồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã phát triển rộng khắpcả nước góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lựcvào sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đờ i sống nhân dâ ntăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém:quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranhyếu… Nghị quyết Đạ i hội IX c ủa Đảng đã xác định: Thực hiện nhất quá nchính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tếkinh doanh theo pháp luật đề u là bộ phận cấu thành quan trọng c ủa nền kinhtế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác vàcạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tếnhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc c ủanền kinh tế quốc dân. Chọn đề tài: Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự pháttriển c ủa kinh tế tư nhân em muốn góp thêm tiếng nói nhỏ c ủa mình vàoviệc nhận thức đúng vai trò và sự cần thiết của việc thúc đẩ y phát triển kinh tếtư nhân ở Việt Nam hiện nay. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo đã giúp đỡ em trong việchoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2003 1Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam PHẦN I QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM ĐẾN NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ĐỔI MỚI I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VIỆT NAM Kinh tế tư nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đónggóp cho phát triển kinh tế - xã hội c ủa đấ t nước, nhưng có thời kỳ do nhậnthức sai lầm, nóng vội đã coi kinh tế tư nhân là đối tượ ng phải cải tạo khôngđược khuyến khích phát triển, không đượ c pháp luật bảo vệ. Những ngườ ihoạt động trong thành phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuấtkinh doanh c ủa họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điề ukiện đó, kinh tế tư nhân cá thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứngcủa mình. Nông nghiệp là nơi có phong trào hợp tác hoá mạnh nhất, triệt đểnhất, nhưng luôn luôn tồn tại kinh tế cá thể. Trong công nghiệp, lao độngtrong thành phần kinh tế tư nhân ở miền Bắc trước ngày giải phóng miền Namvẫn thườ ng xuyên chiếm một tỷ trọng lao động trên 15% với khoảng 50-80nghìn ngườ i. Khi giải phóng miền Nam số ngườ i hoạt động trong thành phầ nkinh tế này rất lớn. 1. Kinh tế tư nhân thời kỳ phục hồi kinh tế 1955-1957 Sau 9 nă m kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7-1954 hoà bình lậplại trên miền Bắc, nền kinh tế đứng trước những hậu quả nặng nề do chiế ntranh để lại, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương đã họp vào tháng 9-1954 đề ra kế hoạch 3 năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế, hàn gắ nvết thương chiến tranh, tiếp tục hoàn thành cải cách ruộng đất, tạo cơ sở vữngchắc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi c ủa cuộc cải cách ruộng đất là đã chia 81 vạn ha ruộng và 74nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân. Thủ tiêu chế độ sở hữu phongkiến về ruộng đất, xoá bỏ phương thức bóc lột địa tô và quan hệ chủ đất và tá 2Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Namđiền. Nông dân thực hiện được mơ ước về làm chủ ruộng đấ t, đã tích cực sảnxuất nông nghiệp trên mảnh ruộng c ủa mình đem lại hiệu quả sử dụng đất đaitốt. Song song với việc chia ruộng đất cho nông dân , tháng 5-1955 Chínhphủ đã ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất bao gồm: (1) Bảo đả m quyền sở hữu ruộng đất (2) Bảo hộ tài sản nông dân và các tầng lớp khác. (3) Khuyến khích khai hoang, phục hoá bằng miễn giả m thuế 3 năm choruộng đất khai hoang. Không phải đóng thuế phần tăng vụ, tăng năng suất. (4) Tự do thuê mướ n nhân công, thuê mướ n trâu bò, vay và cho vay; (5) Khuyến khích phát triển tổ đổi công; (6) Khuyến khích phát triển nghề phụ và nghề thủ công trong nông dâ nvà nông thôn; (7) Bảo hộ và khuyến khích, khen thưở ng những hộ nông dân làm ăngiỏi; (8) Nghiêm cấm phá hoại sản xuất; Thời kỳ này lực lượ ng kinh tế ngoài quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tácchưa phát triển, tham gia lực lượ ng sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội chủyếu là kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể. Nhờ có những chính sách đúng đắ n, sau ba năm khôi phục và phát triể nnông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời c ủng cố và khôi phục các cơ sở côngnghiệp nặng cần thiết…, các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắcđều đạt được những kết quả quan trọng. Nông nghiệp: 85% diện tích hoang hoá được đưa vào sử dụng; giá tr ịtổng sản lượ ng nông nghiệp năm 1957 tăng 16,7% so với nă m 1955; trong đótrồng trọt tăng 14,7%, chăn nuôi tăng 27,7%. Sản lượ ng lương thực quy thóctừ 3.759 nghìn tấn năm 1955 lên 4.293 nghìn tấn, năm 1957. Sản lượ ng hầu 3Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Namhết các loại cây công nghiệp đề u tăng khá so với năm 1955. Bông đạt 5,6nghìn tấn, tăng 0,6%; chè búp khô 2,9 nghìn tấn, tăng 11,5%; Đậ u tương 7,6nghìn tấn, tăng 40,7%; lạc 21,1 nghìn ấn, tăng 75,8%; mía 422 nghìn tấn, tănggấp 2,4 lần; thuốc là 1,4 nghìn tấn, tăng gấp 2,3 lần; đay 4,9 nghìn tấn tănggấp 5,4 lần. Đàn trâu từ 1.052 nghìn con tăng lên 1.237 nghìn con. Công nghiệp đạ t tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhânĐề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam LỜI NÓI Đ Ầ U Trong những nă m gần đây, thực hiện đườ ng lối đổi mới, kinh tế tư nhângồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã phát triển rộng khắpcả nước góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lựcvào sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đờ i sống nhân dâ ntăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém:quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranhyếu… Nghị quyết Đạ i hội IX c ủa Đảng đã xác định: Thực hiện nhất quá nchính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tếkinh doanh theo pháp luật đề u là bộ phận cấu thành quan trọng c ủa nền kinhtế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác vàcạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tếnhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc c ủanền kinh tế quốc dân. Chọn đề tài: Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự pháttriển c ủa kinh tế tư nhân em muốn góp thêm tiếng nói nhỏ c ủa mình vàoviệc nhận thức đúng vai trò và sự cần thiết của việc thúc đẩ y phát triển kinh tếtư nhân ở Việt Nam hiện nay. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo đã giúp đỡ em trong việchoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2003 1Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam PHẦN I QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM ĐẾN NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ĐỔI MỚI I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VIỆT NAM Kinh tế tư nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đónggóp cho phát triển kinh tế - xã hội c ủa đấ t nước, nhưng có thời kỳ do nhậnthức sai lầm, nóng vội đã coi kinh tế tư nhân là đối tượ ng phải cải tạo khôngđược khuyến khích phát triển, không đượ c pháp luật bảo vệ. Những ngườ ihoạt động trong thành phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuấtkinh doanh c ủa họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điề ukiện đó, kinh tế tư nhân cá thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứngcủa mình. Nông nghiệp là nơi có phong trào hợp tác hoá mạnh nhất, triệt đểnhất, nhưng luôn luôn tồn tại kinh tế cá thể. Trong công nghiệp, lao độngtrong thành phần kinh tế tư nhân ở miền Bắc trước ngày giải phóng miền Namvẫn thườ ng xuyên chiếm một tỷ trọng lao động trên 15% với khoảng 50-80nghìn ngườ i. Khi giải phóng miền Nam số ngườ i hoạt động trong thành phầ nkinh tế này rất lớn. 1. Kinh tế tư nhân thời kỳ phục hồi kinh tế 1955-1957 Sau 9 nă m kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7-1954 hoà bình lậplại trên miền Bắc, nền kinh tế đứng trước những hậu quả nặng nề do chiế ntranh để lại, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương đã họp vào tháng 9-1954 đề ra kế hoạch 3 năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế, hàn gắ nvết thương chiến tranh, tiếp tục hoàn thành cải cách ruộng đất, tạo cơ sở vữngchắc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi c ủa cuộc cải cách ruộng đất là đã chia 81 vạn ha ruộng và 74nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân. Thủ tiêu chế độ sở hữu phongkiến về ruộng đất, xoá bỏ phương thức bóc lột địa tô và quan hệ chủ đất và tá 2Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Namđiền. Nông dân thực hiện được mơ ước về làm chủ ruộng đấ t, đã tích cực sảnxuất nông nghiệp trên mảnh ruộng c ủa mình đem lại hiệu quả sử dụng đất đaitốt. Song song với việc chia ruộng đất cho nông dân , tháng 5-1955 Chínhphủ đã ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất bao gồm: (1) Bảo đả m quyền sở hữu ruộng đất (2) Bảo hộ tài sản nông dân và các tầng lớp khác. (3) Khuyến khích khai hoang, phục hoá bằng miễn giả m thuế 3 năm choruộng đất khai hoang. Không phải đóng thuế phần tăng vụ, tăng năng suất. (4) Tự do thuê mướ n nhân công, thuê mướ n trâu bò, vay và cho vay; (5) Khuyến khích phát triển tổ đổi công; (6) Khuyến khích phát triển nghề phụ và nghề thủ công trong nông dâ nvà nông thôn; (7) Bảo hộ và khuyến khích, khen thưở ng những hộ nông dân làm ăngiỏi; (8) Nghiêm cấm phá hoại sản xuất; Thời kỳ này lực lượ ng kinh tế ngoài quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tácchưa phát triển, tham gia lực lượ ng sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội chủyếu là kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể. Nhờ có những chính sách đúng đắ n, sau ba năm khôi phục và phát triể nnông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời c ủng cố và khôi phục các cơ sở côngnghiệp nặng cần thiết…, các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắcđều đạt được những kết quả quan trọng. Nông nghiệp: 85% diện tích hoang hoá được đưa vào sử dụng; giá tr ịtổng sản lượ ng nông nghiệp năm 1957 tăng 16,7% so với nă m 1955; trong đótrồng trọt tăng 14,7%, chăn nuôi tăng 27,7%. Sản lượ ng lương thực quy thóctừ 3.759 nghìn tấn năm 1955 lên 4.293 nghìn tấn, năm 1957. Sản lượ ng hầu 3Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Namhết các loại cây công nghiệp đề u tăng khá so với năm 1955. Bông đạt 5,6nghìn tấn, tăng 0,6%; chè búp khô 2,9 nghìn tấn, tăng 11,5%; Đậ u tương 7,6nghìn tấn, tăng 40,7%; lạc 21,1 nghìn ấn, tăng 75,8%; mía 422 nghìn tấn, tănggấp 2,4 lần; thuốc là 1,4 nghìn tấn, tăng gấp 2,3 lần; đay 4,9 nghìn tấn tănggấp 5,4 lần. Đàn trâu từ 1.052 nghìn con tăng lên 1.237 nghìn con. Công nghiệp đạ t tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn về kinh tế chính trị báo cáo về kinh tế chính trị tài liệu tham khảo về kinh tế chính trị luận văn về triết học báo cáo triết học.Tài liệu có liên quan:
-
13 trang 58 0 0
-
25 trang 25 0 0
-
Báo cáo: Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
12 trang 25 0 0 -
23 trang 25 0 0
-
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
17 trang 24 0 0 -
9 trang 24 0 0
-
Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp
16 trang 22 0 0 -
Lợi ích kinh tế và các hình thức phân phối thu nhập ở Việt Nam hiện nay
33 trang 21 0 0 -
Vai trò của con người trong sản xuất
10 trang 21 0 0 -
Báo cáo: Thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam
25 trang 21 0 0