Danh mục tài liệu

TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.39 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân loại bệnh tiêu chảy: Tiêu chảy thường được định nghĩa là đi cầu phân lỏng hoặc tóe nước trên 3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng là phân không thành khuôn, trừ những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối với những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc tăng mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường.Người ta đã xác định 3 hội chứng lâm sàng khác nhau của tiêu chảy, thể hiện 3 cơ chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM (Kỳ 2) TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM (Kỳ 2) 2. Phân loại bệnh tiêu chảy: Tiêu chảy thường được định nghĩa là đi cầu phân lỏng hoặc tóe nước trên3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng là phân không thành khuôn, trừ những trẻ bú mẹ,thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối với những trẻ này xác định tiêuchảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc tăng mức độ lỏng của phân mà cácbà mẹ cho là bất thường. Người ta đã xác định 3 hội chứng lâm sàng khác nhau của tiêu chảy, thểhiện 3 cơ chế bệnh sinh khác nhau, đòi hỏi các biện pháp điều trị khác nhau. 2.1. Tiêu chảy phân lỏng cấp tính: Thuật ngữ này nói đến bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp, kéo dài không quá14 ngày (thường dưới 7 ngày), phân lỏng hoặc tóe nước, không thấy máu. Tiêuchảy phân lỏng cấp tính gây mất nước. Bệnh nhân có thể bị nôn và sốt. Thức ănđưa vào cơ thể giảm cũng góp phần gây suy dinh dưỡng. Tử vong xảy ra là do mấtnước. Các tác nhân quan trọng gây bệnh ở trẻ em tại các nước đang phát triển là:Rotavirus, ETEC, Shigella, Campylobacter Jejuni, Cryptosporidia và ở một nơicòn gặp Vibrio cholerae 01, Salmonella và Enteropathogenic Escherichia Coli(EPEC). 2.2. Hội chứng lỵ: Đây là bệnh tiêu chảy thấy có máu trong phân. Tác hại chính của lỵgồm: bệnh nhân chán ăn, sụt cân nhanh, niêm mạc bị tổn thương do sự xâm nhậpcủa vi khuẩn. Bệnh còn gây ra các biến chứng khác nữa. Nguyên nhân quan trọng nhất của lỵ cấp là Shigella các vi khuẩn khácnhư Campylobacter Jejuni và ít gặp hơn là E. Coli xâm nhập (ETEC) hoặcSalmonella. E. Histolytica có thể gây ra hội chứng lỵ nặng ở người lớn nhưng ít gâybệnh hơn cho trẻ em. 2.3. Tiêu chảy kéo dài: - Là bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp tính nhưng kéo dài bất thường (ít nhất là14 ngày). Bắt đầu mỗi đợt có thể là tiêu chảy phân lỏng cấp hoặc là hội chứng lỵ.Bệnh nhân thường bị sút cân rõ rệt. Lượng phân đào thải cũng có thể nhiều gâynguy cơ mất nước. Không có tác nhân vi sinh vật riêng biệt nào gây tiêu chảy kéodài. E. Coli bám dính (EAEC), Shigella và Cryptosporidia có thể có vai trò quantrọng hơn so với các tác nhân khác. - Yếu tố nguy cơ của tiêu chảy kéo dài: suy dinh dưỡng, cho ăn sữa độngvật hoặc các loại sữa công nghiệp (hoặc sữa đậu nành), tuổi nhỏ (< 18 tháng), tổnthương hệ miễn dịch, tiêu chảy gần đây. 3. Sinh lý bệnh tiêu chảy phân nước, mất nước, bù nước: 3.1. Nhắc lại sinh lý ruột: - Bình thường nước và điện giải được hấp thu ở nhung mao và được bài tiếtở các hẽm tuyến của liên bào ruột, điều đó tạo ra luồng trao đổi hai chiều của nướcvà điện giải giữa lòng ruột và máu. Bất kỳ sự thay đổi nào của luồng trao đổi nàyđều gây ra giảm hấp thu hoặc tăng bài tiết làm tăng khối lượng dịch xuống ruộtgià. Nếu lượng dịch này vượt quá khả năng hấp thu của ruột già thì tiêu chảy sẽxảy ra. - Khi tiêu chảy xảy ra, sự hấp thu muối natri bị cản trở. Nhiều công trìnhnghiên cứu cho thấy rõ ràng rằng sự hấp thu natri nếu có hiện diện của glucose(phân hủy sucrose hoặc tinh bột nấu chín) sẽ tăng gấp 3 lần. Dựa trên đặc điểmnày mà các loại dịch bù trong tiêu chảy cần phải có hai chất muối natri và đườngglucose. Các chất điện giải quan trọng khác như bicarbonate, citrate và kali đượchấp thu độc lập với glucose trong tiêu chảy. Hấp thu bicarbonate hay citrate làmgia tăng hấp thu natri và Clo. 3.2. Cơ chế tiêu chảy phân nước: - Tiêu chảy xuất tiết: Khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột khôngbình thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Việc này xảy ra khi hấp thu Na+ (ởnhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẽm tuyến vẫn tiếp tụchay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối của cơ thể qua phânlỏng. - Tiêu chảy thẩm thấu: Niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị ròrỉ, nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấugiữa lòng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn mộtchất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao. 3.3. Hậu quả tiêu chảy phân nước. Phân khi bị tiêu chảy chứa một số lượng lớn Na+, Cl-, K+ vàbicarbonate. Mọi hậu quả cấp tính do tiêu chảy phân nước là do mất nước, điệngiải, càng tăng thêm nếu có nôn và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (domất nước và NaCl), gây toan chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuynhiên điều nguy hiểm nhất vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hoàn, truỵtim mạch, tử vong nếu không điều trị ngay. ...