Tiểu luận Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam
Số trang: 15
Loại file: doc
Dung lượng: 106.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định
của pháp Luật.
Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy
quyền công bố thông tin công bố.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận "Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam" Đề tài: Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Bài làm: I. Vấn đề công bố thông tin trên TTCK VN. 1. Khung Pháp luật. - LUẬT CHỨNG KHOÁN 2006: Chương VIII – Công bố thông tin (8 Điều). - THÔNG TƯ 38/2007/TT - BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (thay thế Thông tư 57/2004/TT - BTC): gồm 11 Chương. - THÔNG TƯ số 09/2010/TT – BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (bổ sung Thông tư 38/2007/TT – BTC) áp dụng từ 01.03.2010. - Quy chế công bố thông tin của các TTGDCK. 2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin. - Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp Luật. - Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. + Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; Công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/ công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng cho các công ty chứng khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm cung cấp ngay các thông tin trên một cách đầy đủ cho nhà đầu tư. 3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin. 3.1. Phương tiện. - Tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin: Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác. - Các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm: báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Các phương tiện công bố thông tin của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, bảng hiển thị điện tử tại Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, các trạm đầu cuối tại sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, truyền hình..... 3.2. Hình thức. - Văn bản: bản gốc có dấu và chữ ký hợp pháp và dữ liệu điện tử. - Các đối tượng CBTT phải lập website và phải thường xuyên cập nhật việc CBTT trên website đó. Phải thông báo và công khai trang website. 4. Người được ủy quyền công bố thông tin. Tổ chức CBTT phải đăng ký người được uỷ quyền thực hiện CBTT theo Mẫu CBTT-01 kèm theo Thông tư 38. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền CBTT phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK ít nhất 5 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi. 5. Bảo quản và lưu giữ thông tin. BCTC năm, BC thường niên của tổ chức CBTT phải được công bố công khai trên các ấn phẩm, website của tổ chức và lưu trữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham khảo (tại Thông tư 57, thời hạn lưu giữ chỉ là 2 năm). 6. Đối tượng phải công bố thông tin. - Công ty đại chúng. - Tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng. - Tổ chức niêm yết. - Công ty chứng khoán. - Công ty quản lý quỹ. - Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. - SGDCK, TTGDCK. - Các tổ chức và cá nhân liên quan. 6.1. Công ty đại chúng. a. Công bố thông tin định kỳ. - Nội dung: + BCTC năm có kiểm toán (và BCTC hợp nhất trường hợp CTĐC là công ty mẹ). Trường hợp Cty đặc thù thì do BTC quy định riêng. + Báo cáo thường niên. - Thời hạn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có BCTC năm được kiểm toán. - Phương tiện: + Các ấn phẩm, website của CTĐC, phương tiện CBTT của UBCKNN, phương tiện đại chúng (nếu cần). + BCTC năm tóm tắt: công bố trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương và 1 tờ báo địa phương hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN. b. Công bố thông tin bất thường. Trong thời hạn 24 giờ: - Tài khoản công ty bị phong toả hoặc hoạt động trở lại. - Tạm ngừng kinh doanh. - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thông qua các QĐ của ĐHCĐ theo Điều 104 Luật DN. - QĐ của HĐQT v/v mua bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền của người sở hữu trái phiếu chuyển đổi; chào bán chứng khoán (khoản 2 Điều 108 Luật DN); kết quả các đợt phát hành riêng lẻ. - QĐ khởi tố thành viên HĐQT, Ban GĐ, Kế toán trưởng; quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; quyết định vi phạm pháp luật về thuế. Trong thời hạn 72 giờ: - QĐ vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn thực có trở lên. - QĐ của HĐQT về kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; QĐ thay đổi phương pháp kế toán áp dụng. - Thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận "Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam" Đề tài: Các vấn đề công bố thông tin trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Bài làm: I. Vấn đề công bố thông tin trên TTCK VN. 1. Khung Pháp luật. - LUẬT CHỨNG KHOÁN 2006: Chương VIII – Công bố thông tin (8 Điều). - THÔNG TƯ 38/2007/TT - BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (thay thế Thông tư 57/2004/TT - BTC): gồm 11 Chương. - THÔNG TƯ số 09/2010/TT – BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (bổ sung Thông tư 38/2007/TT – BTC) áp dụng từ 01.03.2010. - Quy chế công bố thông tin của các TTGDCK. 2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin. - Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp Luật. - Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. + Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; Công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/ công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng cho các công ty chứng khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm cung cấp ngay các thông tin trên một cách đầy đủ cho nhà đầu tư. 3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin. 3.1. Phương tiện. - Tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin: Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác. - Các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm: báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Các phương tiện công bố thông tin của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, bảng hiển thị điện tử tại Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, các trạm đầu cuối tại sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, truyền hình..... 3.2. Hình thức. - Văn bản: bản gốc có dấu và chữ ký hợp pháp và dữ liệu điện tử. - Các đối tượng CBTT phải lập website và phải thường xuyên cập nhật việc CBTT trên website đó. Phải thông báo và công khai trang website. 4. Người được ủy quyền công bố thông tin. Tổ chức CBTT phải đăng ký người được uỷ quyền thực hiện CBTT theo Mẫu CBTT-01 kèm theo Thông tư 38. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền CBTT phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK ít nhất 5 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi. 5. Bảo quản và lưu giữ thông tin. BCTC năm, BC thường niên của tổ chức CBTT phải được công bố công khai trên các ấn phẩm, website của tổ chức và lưu trữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham khảo (tại Thông tư 57, thời hạn lưu giữ chỉ là 2 năm). 6. Đối tượng phải công bố thông tin. - Công ty đại chúng. - Tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng. - Tổ chức niêm yết. - Công ty chứng khoán. - Công ty quản lý quỹ. - Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. - SGDCK, TTGDCK. - Các tổ chức và cá nhân liên quan. 6.1. Công ty đại chúng. a. Công bố thông tin định kỳ. - Nội dung: + BCTC năm có kiểm toán (và BCTC hợp nhất trường hợp CTĐC là công ty mẹ). Trường hợp Cty đặc thù thì do BTC quy định riêng. + Báo cáo thường niên. - Thời hạn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có BCTC năm được kiểm toán. - Phương tiện: + Các ấn phẩm, website của CTĐC, phương tiện CBTT của UBCKNN, phương tiện đại chúng (nếu cần). + BCTC năm tóm tắt: công bố trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương và 1 tờ báo địa phương hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN. b. Công bố thông tin bất thường. Trong thời hạn 24 giờ: - Tài khoản công ty bị phong toả hoặc hoạt động trở lại. - Tạm ngừng kinh doanh. - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thông qua các QĐ của ĐHCĐ theo Điều 104 Luật DN. - QĐ của HĐQT v/v mua bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền của người sở hữu trái phiếu chuyển đổi; chào bán chứng khoán (khoản 2 Điều 108 Luật DN); kết quả các đợt phát hành riêng lẻ. - QĐ khởi tố thành viên HĐQT, Ban GĐ, Kế toán trưởng; quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; quyết định vi phạm pháp luật về thuế. Trong thời hạn 72 giờ: - QĐ vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn thực có trở lên. - QĐ của HĐQT về kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; QĐ thay đổi phương pháp kế toán áp dụng. - Thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công bố thông tin thị trường Chứng khoán Việt Nam giao dịch chứng khoán đầu tư chứng khoán Sàn giao dịch chứng khoánTài liệu có liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 590 12 0 -
12 trang 354 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 343 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 324 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 270 0 0 -
9 trang 259 0 0
-
500 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CĂN BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
69 trang 255 0 0 -
11 trang 238 0 0
-
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 213 0 0 -
6 trang 212 0 0