TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Số trang: 101
Loại file: pdf
Dung lượng: 817.44 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng một cách hiệu quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam TIỂU LUẬN:Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU T rong n ền kinh tế thị tr ường, hệ thống Ngân hàng đ ược ví nh ư hệ thần kinhc ủa cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt đ ộng thông suốt, lànhmạnh và hiệu quả là tiền đ ề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sửd ụng một cách hiệu quả, kích thích t ăng trư ởng một cách bền vững. Tuy nhiên,t rong kinh t ế thị tr ường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đ ặc biệ t là r ủir o trong hoạt đ ộng Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày một phứct ạp. Đ ối với hệ thống Ngân hàng th ương mại Việt Nam, kể từ khi chuyển quac ơ ch ế thị tr ường, đã từng b ước lớn mạnh và thu đ ư ợc những thành tựu quant rọng; nh ưng c ũng tro ng quá trình đổi mới, hoạt đ ộng kinh doanh của các NHTMV i ệt Nam đ ã vấp phải những rủi ro gây tổn thất nặng nề. Một trong những rủi rođ ó là r ủi ro tín dụng của Ngân hàng th ương mại. T rong hàng th ập kỉ qua, thế giới đã phát triển những công cụ hữu ích nhằ mmục đ ích h ạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tín dụng của các NHTM bởi lẽ đ ây làh o ạt đ ộng cơ b ản chủ yếu của Ngân hàng cũng đ ồng thời là hoạt đ ộng hàm chứan hiều rủi ro. Trong các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, chấm đ iểm tínd ụng là công cụ đ ược phá t triển rộng rãi trên thế giới và các NHTM Việt Namđ ang trong quá trình hoàn thi ện các mô hình chấm đ i ểm đ ể ứng dụng nó trongh o ạt đ ộng phân tích và thẩm đ ịnh tín dụng. N h ằm góp phần nâng cao chất l ượng và hạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tínd ụng đ ối với NHTM hiện nay, em đ ã ch ọn đ ề tài: “Hoàn thi ện công tác chấmđ i ểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – N gân hàng Công Thương Vi ệt Nam. ” K ết cấu chuyên đ ề gồm 3 ch ương:C hương 1: Lý lu ận chung về công tác chấm đ iểm tín dụng.C hương 2: Th ực trạng công tác chấm đ iểm tín d ụng tại Sở Giao Dịch I - N gânh àng Công thương Vi ệt Nam.C hương 3: M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chấm đ i ểm tín dụng tại SởG iao D ịch I- N gân hàng Công thương Vi ệt Nam. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại1 .1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại, đ iều kiện cấp tín dụng1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại Thuật ngữ “Credit” (tín dụng) xuất phát từ chữ gốc La tinh: Creditium có nghĩa làtin tưởng, tín nhiệm. Thông qua nghiên cứu bản chất của tín dụng người ta cho rằng:Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệhay hiện vật) trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khiđến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giátrị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Tín dụng ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và gắnliền với quan hệ sở hữu. Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụngngày càng được mở rộng đồng thời mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế luôn tồntại một nghịch lý là có những nơi vốn nhàn rỗi nhưng lại có những nơi thiếu vốn để sảnxuất. Tín dụng ra đời đã phần nào khắc phục được nghịch lý trên. Ban đầu hình thức tíndụng chủ yếu là tín dụng th ương mại hình thành dựa trên mối quan hệ buôn bán, bạnhàng lâu năm. Qui mô của loại tín dụng này thường bị giới hạn bởi không gian và khảnăng tài chính. Nhu cầu vốn của nền kinh tế đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên cấp tíndụng. Tín dụng ngân hàng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó. Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng với cá nhân hay tổ chức kinh tếnào đó, trong đó ngân hàng cam kết cho phép cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền sửdụng vốn hoặc tài sản của ngân hàng theo nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng thương mại phát sinh dựa trên cơsở bên cấp tín dụng tin t ưởng vào khả năng trả nợ của bên nhận tín dụng. Do đó rủi rotín dụng luôn đi kèm với tín dụng ngân hàng.1.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là an toàn và sinh lợi. Do đó, hoạtđộng tín dụng của NH cũng phải tuân theo nguyên tắc cơ bản sau:Theo điều 6, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do NHNN nướcban hành: KH phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãivốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.1.1.1.3. Điều kiện cấp tín dụngCác ngân hàng thương mại xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiệnsau: Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. Khách hàng thực hiện các qui chế về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.1 .1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng th ương mại Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Trongquá trình hoạt động của mình, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình thức tíndụng nhằm đ áp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của KH đồng thời tạo ra những lợi thế củangân hàng mình trong cạnh tranh. Người ta phân tín dụng ngân hàng theo một số tiêuchí cơ bản sau:1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụngTín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Cho vay là nghiệp vụ tín dụng trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam TIỂU LUẬN:Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU T rong n ền kinh tế thị tr ường, hệ thống Ngân hàng đ ược ví nh ư hệ thần kinhc ủa cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt đ ộng thông suốt, lànhmạnh và hiệu quả là tiền đ ề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sửd ụng một cách hiệu quả, kích thích t ăng trư ởng một cách bền vững. Tuy nhiên,t rong kinh t ế thị tr ường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đ ặc biệ t là r ủir o trong hoạt đ ộng Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày một phứct ạp. Đ ối với hệ thống Ngân hàng th ương mại Việt Nam, kể từ khi chuyển quac ơ ch ế thị tr ường, đã từng b ước lớn mạnh và thu đ ư ợc những thành tựu quant rọng; nh ưng c ũng tro ng quá trình đổi mới, hoạt đ ộng kinh doanh của các NHTMV i ệt Nam đ ã vấp phải những rủi ro gây tổn thất nặng nề. Một trong những rủi rođ ó là r ủi ro tín dụng của Ngân hàng th ương mại. T rong hàng th ập kỉ qua, thế giới đã phát triển những công cụ hữu ích nhằ mmục đ ích h ạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tín dụng của các NHTM bởi lẽ đ ây làh o ạt đ ộng cơ b ản chủ yếu của Ngân hàng cũng đ ồng thời là hoạt đ ộng hàm chứan hiều rủi ro. Trong các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, chấm đ iểm tínd ụng là công cụ đ ược phá t triển rộng rãi trên thế giới và các NHTM Việt Namđ ang trong quá trình hoàn thi ện các mô hình chấm đ i ểm đ ể ứng dụng nó trongh o ạt đ ộng phân tích và thẩm đ ịnh tín dụng. N h ằm góp phần nâng cao chất l ượng và hạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tínd ụng đ ối với NHTM hiện nay, em đ ã ch ọn đ ề tài: “Hoàn thi ện công tác chấmđ i ểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – N gân hàng Công Thương Vi ệt Nam. ” K ết cấu chuyên đ ề gồm 3 ch ương:C hương 1: Lý lu ận chung về công tác chấm đ iểm tín dụng.C hương 2: Th ực trạng công tác chấm đ iểm tín d ụng tại Sở Giao Dịch I - N gânh àng Công thương Vi ệt Nam.C hương 3: M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chấm đ i ểm tín dụng tại SởG iao D ịch I- N gân hàng Công thương Vi ệt Nam. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại1 .1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại, đ iều kiện cấp tín dụng1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại Thuật ngữ “Credit” (tín dụng) xuất phát từ chữ gốc La tinh: Creditium có nghĩa làtin tưởng, tín nhiệm. Thông qua nghiên cứu bản chất của tín dụng người ta cho rằng:Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệhay hiện vật) trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khiđến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giátrị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Tín dụng ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và gắnliền với quan hệ sở hữu. Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụngngày càng được mở rộng đồng thời mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế luôn tồntại một nghịch lý là có những nơi vốn nhàn rỗi nhưng lại có những nơi thiếu vốn để sảnxuất. Tín dụng ra đời đã phần nào khắc phục được nghịch lý trên. Ban đầu hình thức tíndụng chủ yếu là tín dụng th ương mại hình thành dựa trên mối quan hệ buôn bán, bạnhàng lâu năm. Qui mô của loại tín dụng này thường bị giới hạn bởi không gian và khảnăng tài chính. Nhu cầu vốn của nền kinh tế đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên cấp tíndụng. Tín dụng ngân hàng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó. Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng với cá nhân hay tổ chức kinh tếnào đó, trong đó ngân hàng cam kết cho phép cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền sửdụng vốn hoặc tài sản của ngân hàng theo nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng thương mại phát sinh dựa trên cơsở bên cấp tín dụng tin t ưởng vào khả năng trả nợ của bên nhận tín dụng. Do đó rủi rotín dụng luôn đi kèm với tín dụng ngân hàng.1.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là an toàn và sinh lợi. Do đó, hoạtđộng tín dụng của NH cũng phải tuân theo nguyên tắc cơ bản sau:Theo điều 6, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do NHNN nướcban hành: KH phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãivốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.1.1.1.3. Điều kiện cấp tín dụngCác ngân hàng thương mại xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiệnsau: Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. Khách hàng thực hiện các qui chế về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.1 .1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng th ương mại Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Trongquá trình hoạt động của mình, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình thức tíndụng nhằm đ áp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của KH đồng thời tạo ra những lợi thế củangân hàng mình trong cạnh tranh. Người ta phân tín dụng ngân hàng theo một số tiêuchí cơ bản sau:1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụngTín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Cho vay là nghiệp vụ tín dụng trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chấm điểm tín dụng tài chính ngân hàng luận văn tài chính tiểu luận tài chính phát triển tài chính phân tích tài chính tiểu luậnTài liệu có liên quan:
-
28 trang 557 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 417 1 0 -
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 392 0 0 -
174 trang 382 0 0
-
102 trang 338 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 336 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 325 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 322 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 293 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 262 0 0