Tiểu luận: Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 860.71 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của bài viết Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam là để điều tra có hay không một cấu trúc vốn tối ưu mà tại đó công ty có thể tối đa hóa giá trị của nó. Một mô hình hồi quy ngưỡng bảng điều khiển tiên tiến được áp dụng để kiểm tra bảng điều khiển ngưỡng tác động của cấu trúc vốn đến giá trị công ty với biến là 92 doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam (SEA) từ năm 2005 đến năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA: NGÂN HÀNG -----*----- BÀI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh Nhóm TH : Nhóm 4_NH Đêm 1_K22_3 TPHCM, tháng 09/2013 Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 1 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2 1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………………………..3 2. TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY………………………………………………6 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………9 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………..26 5. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………....33 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..35 Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 2 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM TÓM TẮT Mục đích của bài viết này là để điều tra có hay không một cấu trúc vốn tối ưu mà tại đó công ty có thể tối đa hóa giá trị của nó. Một mô hình hồi quy ngưỡng bảng điều khiển tiên tiến được áp dụng để kiểm tra bảng điều khiển ngưỡng tác động của cấu trúc vốn đến giá trị công ty với biến là 92 doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam (SEA) từ năm 2005 đến năm 2010. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ROE làm tiêu chí đo lường giá trị công ty và tỷ lệ nợ (DA) làm tiêu chí đại diện cấu trúc vốn và là biến ngưỡng. Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng hiệu ứng hai ngưỡng tồn tại giữa tỷ lệ nợ và giá trị công ty. Hiệu ứng là tích cực khi tỷ lệ nợ thấp hơn 59,27%, trong đó ngụ ý rằng vay nợ có thể nâng cao giá trị công ty. Hiệu ứng là tiêu cực và có xu hướng giảm dần khi tỷ lệ nợ là giữa (59,27% , 94,60%) và khi tỷ lệ nợ cao hơn 94,60% thì một sự gia tăng hơn nữa trong vay nợ, sẽ làm suy giảm giá trị công ty. Do đó, chúng tôi kết luận rằng giữa đòn bẩy và giá trị công ty có một mối quan hệ phi tuyến và mối quan hệ này được biểu thị bằng hình Parapol lồi. Phần cuối của bài đưa ra kiến nghị cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản (SEA) tại Viêt Nam về việc sử dụng linh hoạt các đòn bẩy tài chính. Cụ thể, SEA không nên sử dụng các khoản vay hơn 59,27%. Để gia tăng giá trị doanh nghiệp, phạm vi của tỷ lệ nợ tối ưu nên ít hơn 59,27%. 1. GIỚI THIỆU Kể từ 60 năm qua, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp trở thành vấn đề được tranh cãi nhiều. Các bài nghiên cứu cho kết quả phán đoán về mối quan hệ này. Mối quan hệ này có thể là tích cực, tiêu cực, hoặc không có ý nghĩa thống kê (Modigliani và Miller (1958) [30], Modigliani và Miller (1963) [31], Miller (1977) [28], Myers Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 3 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh (1977) [33], Myers và Majluf (1984) [34], Graham (2000) [21]). Tương tự như vậy, những nghiên cứu thực nghiệm sau cũng cho kết quả như vậy. (Fama và French (1998) [17], (2001) Booth và cs. [4], Mesquita và José Edson Lara (2003) [32], Joshua(2005) [26], Mollik (2005) [29], Gulnur Muradoglu và Sheeja Sivaprasad (2006) [20], Pornsit Jiraporn và Yixin Liu (2007) [36], Walaa Wahid ElKelish (2007) [50], Andreas Stierwald (2009) [1]). Kết quả của những nghiên cứu này chỉ ra rằng giá trị doanh nghiệp và cấu trúc vốn là một hàm tuyến tính, có nghĩa là độ dốc của giá trị doanh nghiệp là không đổi trong tất cả các tỷ lệ nợ khác nhau. Có nghĩa là hàm hồi quy là giống hệt nhau trên tất cả các quan sát trong một mẫu. Nhưng trên thực tế với mỗi tỷ lệ nợ khác nhau, nó ảnh hưởng đến giá trị công ty khác nhau - nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến giá trị công ty (Chien- Chung Nieh, Hwey-Yun Yau, và Wen-Chiến Liu (2008) [8], Tsangyaao Chang, Kuei- Chiu Lee, Yao-Men Yu và Chia-Hào Lee (2009) [41], Yu Shu-Cheng, Yi-Pei Liu và Chu Dương Chiến (2010) [43]). Việt Nam có nhiều ưu điểm vượt trội để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Đây là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp khoảng 4% GDP của nền kinh tế trong năm 2010. Hiện nay, sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã được xuất khẩu sang 155 thị trường trên thế giới, trong đó ba thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 60,6% kim ngạch xuất khẩu. EU chiếm 26% thị phần xuất khẩu của Việt Nam, Nhật Bản và Hoa Kỳ chiếm khoảng 17,8% và 16,9%. Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam có quy mô nhỏ, mới được thành lập, bán thủ công lao động, công nghệ chế biến lạc hậu. Số lượng niêm yết các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán còn ít. Hơn nữa, ngành này khả năng sinh lời thấp, nguy cơ phá sản cao (Cường (2010) [35]) thị trường đầu ra có nhiều rào cản, hạn chế về vốn và nhiều lý do khác. Với doanh nghiệp có vay nợ thì lãi phải trả là lý do. Với sự gia tăng của lãi suất như hiện nay, chi phí tài chính đã tăng đáng kể trong năm nay, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngành công nghiệp thủy sản trong năm 2010, nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Từ thực tiễn trên, nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp SEA đưa ra quyết định cấu trúc vốn phù hợp. Cụ thể, làm thế nào để sử dụng nợ một cách hợp lý, khi nào thì cần gia tăng các khoản nợ để gia tăng giá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA: NGÂN HÀNG -----*----- BÀI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh Nhóm TH : Nhóm 4_NH Đêm 1_K22_3 TPHCM, tháng 09/2013 Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 1 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2 1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………………………..3 2. TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY………………………………………………6 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………9 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………..26 5. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………....33 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..35 Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 2 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM TÓM TẮT Mục đích của bài viết này là để điều tra có hay không một cấu trúc vốn tối ưu mà tại đó công ty có thể tối đa hóa giá trị của nó. Một mô hình hồi quy ngưỡng bảng điều khiển tiên tiến được áp dụng để kiểm tra bảng điều khiển ngưỡng tác động của cấu trúc vốn đến giá trị công ty với biến là 92 doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam (SEA) từ năm 2005 đến năm 2010. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ROE làm tiêu chí đo lường giá trị công ty và tỷ lệ nợ (DA) làm tiêu chí đại diện cấu trúc vốn và là biến ngưỡng. Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng hiệu ứng hai ngưỡng tồn tại giữa tỷ lệ nợ và giá trị công ty. Hiệu ứng là tích cực khi tỷ lệ nợ thấp hơn 59,27%, trong đó ngụ ý rằng vay nợ có thể nâng cao giá trị công ty. Hiệu ứng là tiêu cực và có xu hướng giảm dần khi tỷ lệ nợ là giữa (59,27% , 94,60%) và khi tỷ lệ nợ cao hơn 94,60% thì một sự gia tăng hơn nữa trong vay nợ, sẽ làm suy giảm giá trị công ty. Do đó, chúng tôi kết luận rằng giữa đòn bẩy và giá trị công ty có một mối quan hệ phi tuyến và mối quan hệ này được biểu thị bằng hình Parapol lồi. Phần cuối của bài đưa ra kiến nghị cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản (SEA) tại Viêt Nam về việc sử dụng linh hoạt các đòn bẩy tài chính. Cụ thể, SEA không nên sử dụng các khoản vay hơn 59,27%. Để gia tăng giá trị doanh nghiệp, phạm vi của tỷ lệ nợ tối ưu nên ít hơn 59,27%. 1. GIỚI THIỆU Kể từ 60 năm qua, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp trở thành vấn đề được tranh cãi nhiều. Các bài nghiên cứu cho kết quả phán đoán về mối quan hệ này. Mối quan hệ này có thể là tích cực, tiêu cực, hoặc không có ý nghĩa thống kê (Modigliani và Miller (1958) [30], Modigliani và Miller (1963) [31], Miller (1977) [28], Myers Nhóm 4_ NH Đêm 1_K22_3 3 BÀI NGHIÊN CỨU GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh (1977) [33], Myers và Majluf (1984) [34], Graham (2000) [21]). Tương tự như vậy, những nghiên cứu thực nghiệm sau cũng cho kết quả như vậy. (Fama và French (1998) [17], (2001) Booth và cs. [4], Mesquita và José Edson Lara (2003) [32], Joshua(2005) [26], Mollik (2005) [29], Gulnur Muradoglu và Sheeja Sivaprasad (2006) [20], Pornsit Jiraporn và Yixin Liu (2007) [36], Walaa Wahid ElKelish (2007) [50], Andreas Stierwald (2009) [1]). Kết quả của những nghiên cứu này chỉ ra rằng giá trị doanh nghiệp và cấu trúc vốn là một hàm tuyến tính, có nghĩa là độ dốc của giá trị doanh nghiệp là không đổi trong tất cả các tỷ lệ nợ khác nhau. Có nghĩa là hàm hồi quy là giống hệt nhau trên tất cả các quan sát trong một mẫu. Nhưng trên thực tế với mỗi tỷ lệ nợ khác nhau, nó ảnh hưởng đến giá trị công ty khác nhau - nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến giá trị công ty (Chien- Chung Nieh, Hwey-Yun Yau, và Wen-Chiến Liu (2008) [8], Tsangyaao Chang, Kuei- Chiu Lee, Yao-Men Yu và Chia-Hào Lee (2009) [41], Yu Shu-Cheng, Yi-Pei Liu và Chu Dương Chiến (2010) [43]). Việt Nam có nhiều ưu điểm vượt trội để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Đây là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp khoảng 4% GDP của nền kinh tế trong năm 2010. Hiện nay, sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã được xuất khẩu sang 155 thị trường trên thế giới, trong đó ba thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 60,6% kim ngạch xuất khẩu. EU chiếm 26% thị phần xuất khẩu của Việt Nam, Nhật Bản và Hoa Kỳ chiếm khoảng 17,8% và 16,9%. Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam có quy mô nhỏ, mới được thành lập, bán thủ công lao động, công nghệ chế biến lạc hậu. Số lượng niêm yết các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán còn ít. Hơn nữa, ngành này khả năng sinh lời thấp, nguy cơ phá sản cao (Cường (2010) [35]) thị trường đầu ra có nhiều rào cản, hạn chế về vốn và nhiều lý do khác. Với doanh nghiệp có vay nợ thì lãi phải trả là lý do. Với sự gia tăng của lãi suất như hiện nay, chi phí tài chính đã tăng đáng kể trong năm nay, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngành công nghiệp thủy sản trong năm 2010, nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Từ thực tiễn trên, nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp SEA đưa ra quyết định cấu trúc vốn phù hợp. Cụ thể, làm thế nào để sử dụng nợ một cách hợp lý, khi nào thì cần gia tăng các khoản nợ để gia tăng giá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấu trúc vốn Giá trị doanh nghiệp Chế biến thuỷ sản Việt Nam Tiểu luận tài chính tiền tệ Tiểu luận ngân hàng Ngân hàng thương mại Chính sách tiền tệTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 317 3 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 313 0 0 -
38 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 253 0 0 -
7 trang 248 3 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 243 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 233 0 0 -
19 trang 196 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 194 0 0