Trái phiếu, là một trong những công cụ huy động vốn đang được sử dụng nhiều nhất trên thị trường tài chính Việt Nam. Bài tiểu luận nói về sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam từ năm 2006 đến nay, qua đó có thể cung cấp thêm một cái nhìn khách quan về công cụ tài chính này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thị trường trái phiếu Việt Nam
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MÔN HỌC: Thị trường chứng khoán
BÀI THẢO LUẬN
Sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam
giai đoạn 2006 đến nay
*****
Nhóm thực hiện: NHC – K11
Hà Nội, ngày 14 – 3 – 2011
MỤC LỤC:
A. Giới thiệu về trái phiếu và cổ phiếu 3
B. Thị trường trái phiếu từ 2006 đến nay 4
I. Giai đoạn cuối năm 2006 đến giữa năm 2007 4
II. Giai đoạn cuối năm 2007 đến cuối năm 2008 6
III. Giai đoạn hiện nay 8
C. Tổng kết 9
2
Lời nói đầu
Trái phiếu, một trong những công cụ huy động vốn hiệu quả nhất trên thị trường tài
chính đang trở thành 1 trong những công cụ quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của
không chỉ một công ty, một tập đoàn mà của vô số các quốc gia, các tập đoàn, tổ chức tín
dụng trên thế giới.
Trên thị trường Việt Nam, tuy mới chỉ bắt đầu phát triển trong những năm gần đây,trái
phiếu đã cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc của nó và trở thàn h kênh huy động vốn
hàng đầu đối với nền tài chính quốc gia
Chủ đề thảo luận xoay quanh quá trình phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam
nhìn dưới 1 góc độ hoàn toàn khách quan sẽ giúp thấy được các giai đoạn thăng trầm, những
khó khăn,thuận lợi và thậm chí cả những nguyên nhân ảnh hưởng đến nó trong thời gian
gần đây. Qua đó mang đến cho người đọc những hiểu biết, nhận định về công cụ tài chính
đắc lực này
A. Giới thiệu về trái phiếu và cổ phiếu
I. Trái phiếu
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường
là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm:
a. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:
+ Mệnh giá.
+ Lãi suất định kỳ (coupon)
+ Thời hạn.
b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư .
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như
vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có
quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền
tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
II. Cổ phiếu
1. Khái niệm
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ
3
phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ
phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
2. Đặc điểm
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty
như: Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị
và kiểm soát công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần
vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần như cổ phiếu thông
thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử,
ứng cử..v.v.
B. Thị trường trái phiếu từ 2006 đến nay
I. Giai đoạn cuối năm 2006 đến giữa năm 2007
*Trái phiếu chính phủ
Đây là 1 giai đoạn khá thuận lợi cho sự phát triền của thị trường trái phiếu Việt Nam.
Trước thời cơ gia nhập WTO ngày 7/11/2006, bên cạnh những thách thức trước mắt như cạnh
tranh quốc tế hay những ràng buộc về pháp lí, thị trường trái phiếu Việt Nam cũng đón nhận vô
vàn những cơ hội để có thể huy động những nguồn vốn lớn với chi phí rẻ hơn.
Ngày 20/6/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 2276/2006/QĐ-BTC về
-
việc tập trung đấu thầu trái phiếu chính phủ tại HASTC. Như vậy đây là 1 trong
những quyết định rất quan trọng,đặt nền móng cho sự phát triển của kênh huy động vốn
thống qua trái phiếu tại thị trường Việt Nam.
+ Chỉ tính riêng trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, năm 2006 và 6 tháng
đầu năm 2007 thông qua gần 30 phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ tại HASTC, đã huy động
được 12.695 tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước.
+ Trong đó, lãi suất trúng thầu có xu hướng giảm dần từ mức bình quân 8,75%/năm vào
đầu năm 2006 xuống 7,00%/năm trong một số phiên vào tháng 8/2007 làm giảm đáng kể gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, góp phần bình ổn
lãi suất cho vay của ngân hàng, từ đó góp phần bình ổn kinh tế vĩ mô
+ Ngoài ra, hoạt động đấu thầu trái phiếu chính phủ theo lô lớn lần đầu tiên được thực
hiện thí điểm thành công, mở ra một triển vọng mới về nâng cao chất lượng phát hành và giao
dịch trái phiếu chính phủ trong thời gian tới. Ví dụ: Qua 4 phiên thí điểm phát hành trái phiếu lô
lớn theo Quyết định 46/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 6/9/2006 của Bộ Tài chính, với tổng khối
lượng gọi thầu 1.600 tỷ đồng, với mức lãi suất bình quân 7,13%/năm.
4
Năm 2007,sau một năm thực hiện Quyết định 2276/QĐ-BTC đã cho thấy hiệu quả của
-
việc tổ chức đấu thầu trái phiếu chính phủ tại HASTC.
+ Đó là tỷ lệ thành công của các phiên đấu thầu ngày càng cao và lãi suất huy động ngày
càng giảm.
+ Ngoài ra, tính cạnh tranh của thị trường đấu thầu trái phiếu ngày càng thể hiện rõ nét
với sự tăng mạnh của số lượng và chất lượng thành viên đấu thầu.
Tính đến năm 2007, HASTC đã kết nạp 52 thành viên đấu thầu, trong đó ...
Tiểu luận: Thị trường trái phiếu Việt Nam
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 496.41 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu có liên quan:
-
6 trang 389 0 0
-
15 trang 374 0 0
-
Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 1
42 trang 262 0 0 -
DECREE No. 109-2007-ND-CP FROM GOVERNMENT
30 trang 260 0 0 -
BIỂU MẪU Báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư Phụ lục 13
2 trang 202 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
32 trang 172 0 0
-
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 157 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 143 0 0 -
7 trang 124 0 0