Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ phần 1
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 149
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TÌM HIỂU VỀ Đ ỂU ĐỘNG C CƠ KHÔN ĐỒN BỘ NG NG
1.1.K Khái quát chung t Động cơ không đồn bộ hay còn gọi là động cơ dị bộ, đượ ứng dụn rộng ng à ợc ng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công suất trung bì . Chiế tỉ lệ t t ình ếm lớn so với động cơ khác nhờ nhữ ưu điểm : c, ững - Đ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ phần 1 TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 1.1.Khái quát chung Động cơ không đồng bộ hay còn gọi là động cơ dị bộ, được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công suất trung bình . Chiếm tỉ lệ lớn so với động cơ khác, nhờ những ưu điểm : - Động cơ không đồng bộ có kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn dễ chế tạo ,vận hành an toàn, tin cậy giảm chi phí vận hành sửa chữa. - Sử dụng trực tiếp lưới điện xoay chiều ba pha, không cần tốn kém các thiết bị biến đổi. - Được khai thác hết tiềm năng nhờ sự phát triển của công nghiệp chế tạo bán dẫn công suất và kỹ thuật điện tử . 1.2 Cấu tạo động cơ không đồng bộ Động cơ không đồng bộ gồm hai phần chính : Phần tĩnh và phần quay 2 1 1- Quạt làm mát 4 2- Hộp đấu dây 3 3-Vỏ máy 4- Stato 5 5-Chân đế lắp cố định 6-Rôto 6 Hình 1-1 .Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn 1.2 .1 Phần tĩnh Gồm lõi thép , dây quấn và vỏ máy 1.2.1.1 ) Lõi thép stato : Do nhiều lá thép kĩ thuật điện đã dập sẵn , ghép cách điện với nhau chiều dày các lá thép thường từ 0.35 mm đến 0.5mm phía trong có các rãnh đặt dây quấn .Mỗi lá thép kĩ thuật được sơn cách điện với nhau để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây lên. Nếu lá thép ngắn thì có thể ghép lại thành một khối .Nếu lá thép quá dài thì ghép lại thành các thếp , mỗi thếp dài từ 6 cm đến 8 cm, cách nhau 1 cm để thông gió NGÔ VĂN CHẮC – TỰ ĐỘNG HOÁ K10. 1 stato b) c) hình1-2,a) mặt cắt ngang stato,b.) lá thép kĩ thuật điện , c.) stato của động cơ KĐB 1.2.1.2 ) Dây quấn :Được đặt trong lõi các rãnh của lõi thép , xung quanh dây quấn có bọc lớp cách điện để cách điện với lõi thép . Với động cơ không đồng bộ ba pha các pha dây quấn đặt cách nhau 1200 điện 1.2.1.3 ) Vỏ máy: Để bảo vệ và giữ chặt lõi thép stato ,và không dùng để dẫn từ. Vỏ máy làm bằng nhôm (máy nhỏ) hoặc bằng gang , thép đối với (máy lớn). Vỏ máy có chân đế cố định máy trên bệ , hai đầu có nắp máy để đỡ trục rôto và bảo vệ dây quấn 1.2.2. Phần quay Gồm lõi thép , trục, và dây quấn 1.2.2.1 Lõi thép rôto: Cũng gồm các lá thép kĩ thuật điện ghép lại giống ở stato. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục ,bên ngoài có sẻ rãnh để đặt dây quấn 1.2.2.2 Trục máy: Được làm bắng thép, có gắn lõi thép rôto .Trục được đỡ trên nắp máy nhờ ổ lăn hay ổ trượt 1.2.2.3 Dây quấn :Tuỳ theo động cơ không đồng bộ mà ta chia ra rôto dây quấn hay rôto lồng sóc. + ) Rôto kiểu dây quấn : Rôto dây quấn có kiểu giống như dây quấn stato và có số cực bằng số cực ở stato . Trong động cơ trung bình và lớn dây quấn được quấn theo kiểu sóng hai lớp để bớt được các đầu nối , kết cấu dây quấn chặt chẽ . Trong động cơ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp . Dây quấn ba pha của động cơ thường đấu hình sao , ba đầu ra của nó nối với ba vòng trượt bằng đồng thau gắn trên trục của rôto .Ba vòng trượt này cách điện với nhau và với trục ,tỳ trên ba vòng trượt là ba chổi than .Thông qua chổi than có thể đưa điện trở phụ vào mạch rôto,có tác dụng cải thiện tính năng mở máy , điều chỉnh tốc độ , hệ số công suất được thay đổi . +) Rôto lồng sóc : Kết cấu rất khác với dây quấn stato các dây quấn là các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rôto . Hai đầu các thanh dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch . Như vậy dây quấn rôto hình thành một cái lồng quen gọi là lồng sóc. NGÔ VĂN CHẮC – TỰ ĐỘNG HOÁ K10. 2 Hình1-3. Dây quấn rôto kiểu lồng sóc Ngoài ra dây quấn lống sóc không cần cách điện với lõi thép rãnh rôto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc thành hai rãnh gọi là lồng sóc kép dùng cho máy có công suất lớn để cải thiện tính năng mở máy . Với động cơ công suất nhỏ rãnh rôto thường đi chéo môt góc so tâm trục. 1.2.3 Khe hở Giữa phần tĩnh và phần quay là khe hở không khí , khe hở rất ít thường là ( 0,2 0 mm đến 1.mm), do rôto là khối tròn nên rôto rất đều . Mạch từ động cơ không đồng bộ khép kín từ stato sang rôto qua khe hở không khí. Khe hở không khí càng lớn thì dòng từ hoá gây ra từ thông cho máy càng lớn hệ số công suất càng lớn . 1.2.4 Những đại lượng ghi trên động cơ không đồng bộ Công suất định mức Pđm là công suất cơ hay công suất điện máy đưa ra Điện áp định mức Uđm và dòng điện định mức Iđm Vd: Trên nhãn máy có ghi Δ/Y 220v/380v_ 7.5/4.3A ta sẽ hiểu như sau khi điện áp lưới điện là 220v thì ta nối dây quấn stato theo hình Δ, Và dòng điện định mức là 7.5 A . Khi điện áp lưới điện là 380v thì ta đấu dây quấn stato theo hình Y ,dòng điện định mức là 4.3 A . Hệ số công suất định mức : cosϕđm Tốc độ quay định mức nđm (vòng/ phút ) Tần số định mức fđm (hz) 1.3 Cách đấu dây của động cơ. Tuỳ theo điện áp của lưới điện mà ta đấu dây stato theo hình Y hay hình Δ. Mỗi động cơ điện ba pha gồm có ba dây quấn pha .Khi thiết kế người ta đã quy định điện áp định mức cho mỗi dây quấn .Động cơ làm việc phải đúng với điện áp quy định ấy . Để thuận tiện cho việc đấu động cơ ,người ta ký hiệu 6 đầu dây của ba dây cuốn động cơ AX, BY, CZ và đưa 6 đầu dây nối ra 6 bu lông (1….6) ở hộp dây trên vỏ động cơ . Cách đấu 6 đầu dây như thế nào để điện áp vào động cơ luôn là định mức - Động cơ ba pha có điện áp định mức cho mỗi pha dây quấn là 220V (UP = 220V ) ,trên nhãn động cơ ghi là Δ /Υ 220V/380V . NGÔ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ phần 1 TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 1.1.Khái quát chung Động cơ không đồng bộ hay còn gọi là động cơ dị bộ, được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công suất trung bình . Chiếm tỉ lệ lớn so với động cơ khác, nhờ những ưu điểm : - Động cơ không đồng bộ có kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn dễ chế tạo ,vận hành an toàn, tin cậy giảm chi phí vận hành sửa chữa. - Sử dụng trực tiếp lưới điện xoay chiều ba pha, không cần tốn kém các thiết bị biến đổi. - Được khai thác hết tiềm năng nhờ sự phát triển của công nghiệp chế tạo bán dẫn công suất và kỹ thuật điện tử . 1.2 Cấu tạo động cơ không đồng bộ Động cơ không đồng bộ gồm hai phần chính : Phần tĩnh và phần quay 2 1 1- Quạt làm mát 4 2- Hộp đấu dây 3 3-Vỏ máy 4- Stato 5 5-Chân đế lắp cố định 6-Rôto 6 Hình 1-1 .Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn 1.2 .1 Phần tĩnh Gồm lõi thép , dây quấn và vỏ máy 1.2.1.1 ) Lõi thép stato : Do nhiều lá thép kĩ thuật điện đã dập sẵn , ghép cách điện với nhau chiều dày các lá thép thường từ 0.35 mm đến 0.5mm phía trong có các rãnh đặt dây quấn .Mỗi lá thép kĩ thuật được sơn cách điện với nhau để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây lên. Nếu lá thép ngắn thì có thể ghép lại thành một khối .Nếu lá thép quá dài thì ghép lại thành các thếp , mỗi thếp dài từ 6 cm đến 8 cm, cách nhau 1 cm để thông gió NGÔ VĂN CHẮC – TỰ ĐỘNG HOÁ K10. 1 stato b) c) hình1-2,a) mặt cắt ngang stato,b.) lá thép kĩ thuật điện , c.) stato của động cơ KĐB 1.2.1.2 ) Dây quấn :Được đặt trong lõi các rãnh của lõi thép , xung quanh dây quấn có bọc lớp cách điện để cách điện với lõi thép . Với động cơ không đồng bộ ba pha các pha dây quấn đặt cách nhau 1200 điện 1.2.1.3 ) Vỏ máy: Để bảo vệ và giữ chặt lõi thép stato ,và không dùng để dẫn từ. Vỏ máy làm bằng nhôm (máy nhỏ) hoặc bằng gang , thép đối với (máy lớn). Vỏ máy có chân đế cố định máy trên bệ , hai đầu có nắp máy để đỡ trục rôto và bảo vệ dây quấn 1.2.2. Phần quay Gồm lõi thép , trục, và dây quấn 1.2.2.1 Lõi thép rôto: Cũng gồm các lá thép kĩ thuật điện ghép lại giống ở stato. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục ,bên ngoài có sẻ rãnh để đặt dây quấn 1.2.2.2 Trục máy: Được làm bắng thép, có gắn lõi thép rôto .Trục được đỡ trên nắp máy nhờ ổ lăn hay ổ trượt 1.2.2.3 Dây quấn :Tuỳ theo động cơ không đồng bộ mà ta chia ra rôto dây quấn hay rôto lồng sóc. + ) Rôto kiểu dây quấn : Rôto dây quấn có kiểu giống như dây quấn stato và có số cực bằng số cực ở stato . Trong động cơ trung bình và lớn dây quấn được quấn theo kiểu sóng hai lớp để bớt được các đầu nối , kết cấu dây quấn chặt chẽ . Trong động cơ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp . Dây quấn ba pha của động cơ thường đấu hình sao , ba đầu ra của nó nối với ba vòng trượt bằng đồng thau gắn trên trục của rôto .Ba vòng trượt này cách điện với nhau và với trục ,tỳ trên ba vòng trượt là ba chổi than .Thông qua chổi than có thể đưa điện trở phụ vào mạch rôto,có tác dụng cải thiện tính năng mở máy , điều chỉnh tốc độ , hệ số công suất được thay đổi . +) Rôto lồng sóc : Kết cấu rất khác với dây quấn stato các dây quấn là các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rôto . Hai đầu các thanh dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch . Như vậy dây quấn rôto hình thành một cái lồng quen gọi là lồng sóc. NGÔ VĂN CHẮC – TỰ ĐỘNG HOÁ K10. 2 Hình1-3. Dây quấn rôto kiểu lồng sóc Ngoài ra dây quấn lống sóc không cần cách điện với lõi thép rãnh rôto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc thành hai rãnh gọi là lồng sóc kép dùng cho máy có công suất lớn để cải thiện tính năng mở máy . Với động cơ công suất nhỏ rãnh rôto thường đi chéo môt góc so tâm trục. 1.2.3 Khe hở Giữa phần tĩnh và phần quay là khe hở không khí , khe hở rất ít thường là ( 0,2 0 mm đến 1.mm), do rôto là khối tròn nên rôto rất đều . Mạch từ động cơ không đồng bộ khép kín từ stato sang rôto qua khe hở không khí. Khe hở không khí càng lớn thì dòng từ hoá gây ra từ thông cho máy càng lớn hệ số công suất càng lớn . 1.2.4 Những đại lượng ghi trên động cơ không đồng bộ Công suất định mức Pđm là công suất cơ hay công suất điện máy đưa ra Điện áp định mức Uđm và dòng điện định mức Iđm Vd: Trên nhãn máy có ghi Δ/Y 220v/380v_ 7.5/4.3A ta sẽ hiểu như sau khi điện áp lưới điện là 220v thì ta nối dây quấn stato theo hình Δ, Và dòng điện định mức là 7.5 A . Khi điện áp lưới điện là 380v thì ta đấu dây quấn stato theo hình Y ,dòng điện định mức là 4.3 A . Hệ số công suất định mức : cosϕđm Tốc độ quay định mức nđm (vòng/ phút ) Tần số định mức fđm (hz) 1.3 Cách đấu dây của động cơ. Tuỳ theo điện áp của lưới điện mà ta đấu dây stato theo hình Y hay hình Δ. Mỗi động cơ điện ba pha gồm có ba dây quấn pha .Khi thiết kế người ta đã quy định điện áp định mức cho mỗi dây quấn .Động cơ làm việc phải đúng với điện áp quy định ấy . Để thuận tiện cho việc đấu động cơ ,người ta ký hiệu 6 đầu dây của ba dây cuốn động cơ AX, BY, CZ và đưa 6 đầu dây nối ra 6 bu lông (1….6) ở hộp dây trên vỏ động cơ . Cách đấu 6 đầu dây như thế nào để điện áp vào động cơ luôn là định mức - Động cơ ba pha có điện áp định mức cho mỗi pha dây quấn là 220V (UP = 220V ) ,trên nhãn động cơ ghi là Δ /Υ 220V/380V . NGÔ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ sở điện học Các thiết bị điện và thiết bị điện tử Các nguồn điện giáo trình điện tử Xung và biến điệnTài liệu có liên quan:
-
Cơ Sở Điện Học Truyền Thông - Tín Hiệu Số part 1
9 trang 186 0 0 -
Bài giảng điện tử môn hóa học: chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất
13 trang 95 0 0 -
Giáo trình Giải tích mạng điện - Lê Kim Hùng
143 trang 61 0 0 -
Hướng dẫn thiết kế mạch và lập trình PLC - Trần Thế San
228 trang 53 0 0 -
Giáo án điện tử công nghệ: công nghệ cắt gọt kim loại
18 trang 53 0 0 -
Bài giảng điện tử công nghệ: cơ cấu phân phối khí
15 trang 49 0 0 -
Giáo trình điện tử căn bản- vuson.tk
23 trang 42 0 0 -
Thực tập điện tử cơ bản part 10
9 trang 41 0 0 -
99 trang 40 1 0
-
Kỹ thuật điện tử số - Nguyễn Kim Giao
328 trang 39 0 0