Tìm hiểu về quỹ đầu tư mang tên HEDGE FUNDS
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 39.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hedge Fund đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1949 tại Mỹ. Một trong những người được coi là "ông tổ" của loại quỹ đầu tư ..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về quỹ đầu tư mang tên HEDGE FUNDS Tìm hi ểu về quỹ đầu tư mang tên HEDGE FUNDS ( Cập nhật 08/05/2008 )Hedge Fund đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1949 tại Mỹ. Một trong những ngườiđược coi là ông tổ của loại quỹ đầu tư này là Alfred W. Jones, xuất thân là một nhàbáo và nhà xã hội học. Alfred W. Jones thấy rằng việc nắm bắt xu thế của thị trườngđể đầu tư là rất khó khăn. Vì vậy, ông đã lập ra một loại quỹ đầu tư với chiến lượcđầu tư dựa trên vị thế dài hạn (long position- vị thế của người mua) và ngắn hạn(short position- vị thế của người bán), có sử dụng hiệu quả đòn bẩy để nhằm đa dạnghóa rủi ro và đạt mức lợi nhuận tối đa. Một loại quỹ đầu tư mới đã ra đời như vậy vàcó tên gọi là Hedge Fund.Tuy nhiên, loại quỹ đầu tư này chỉ thực bùng phát trên quy mô toàn cầu từ khoảng 10năm trở lại đây. Theo số liệu của Ngân hàng Trung ương (NHTW) Thụy Sĩ, nếu nhưnăm 1990 trên thế giới chỉ có khoảng 500 quỹ đầu tư dạng Hedge Fund, với tổng mứctài sản quản lý là 40 tỷ USD thì đến năm 2007, tổng số quỹ dạng này đã lên tới trên9.500 với tổng tài sản quản lý khoảng từ 1.300 tỷ USD đến 1.500 tỷ USD. So với quỹđầu tư truyền thống thì những con số trên còn rất khiêm tốn vì tổng tài sản quản lýcủa các quỹ đầu tư truyền thống trên quy mô toàn cầu hiện nay ước tính có khoảng18.000 tỷ USD. Nhưng tương quan so sánh này cần tính đến hiệu quả đòn bẩy (leverage ) mà các Hedge Fund có thể sử dụng để tăng khả năng giao dịch của mình.Hiện quỹ đầu tư dạng Hedge Fund đang gây ra một áp lực chính trị rất lớn đối với cácnhà lãnh đạo các nước có thị trường chứng khoán ( TTCK ) phát triển và không phảingẫu nhiên nó được đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị cấp cao các nước G7mùa Hè 2007 tại Cộng hòa Liên bang Đức. Tuy chưa có mặt ở TTCK Việt Nam nhưngviệc tìm hiểu về các quỹ đầu tư dạng Hedge Fund là một điều cần thiết không chỉ đốivới các cơ quan quản lý, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán ( CtyCK ), các doanhnghiệp nói chung và các nhà đầu tư. Và điều này càng mang tính cần thiết hơn khi nềnkinh tế nói chung và TTCK nói riêng đang ngày càng được toàn cầu hóa ở mức độ cao.Câu hỏi đặt ra là Hedge Fund là gì?Một số người đã gọi loại quỹ đầu tư này là một vật thể bay không xác định trong lĩnhvực tài chính, là lỗ đen trong hệ thống pháp luật. Việc đưa ra một định nghĩa mangtính khái quát về Hedge Fund là rất khó khăn. Theo báo cáo nghiên cứu khảo sát vềHedge Fund của IOSCO , không có một cơ quan quản lý về TTCK nào trong các thànhviên của tổ chức này đưa ra một định nghĩa chính thức và mang tính pháp lý về HedgeFund. Hiện tại, NHTW châu Âu và Quỹ Tiền tệ quốc tế đang nghiên cứu để đưa ramột định nghĩa chung trên phạm vi quốc tế về loại quỹ đầu tư này. Tuy nhiên, cả haitổ chức này đều gặp khó khăn do sự phát triển hết sức đa dạng và với một tốc độ caocủa Hedge Funds về quy mô, cấu trúc hoạt động, sự quản lý và về các nhà đầu tư củaquỹ.To Hedge - trong tiếng Anh có nghĩa là tự che chắn, tự bảo vệ. Tuy nhiên, việc dịchtên của loại quỹ đầu tư này ra tiếng Việt không hề đơn giản. Một số người đã gọiloại quỹ này là quỹ đầu tư tư nhân, quỹ đầu tư rủi ro hay quỹ đầu cơ. Trong bài viếtnày, tác giả không muốn đưa ra một tên gọi theo tiếng Việt của Hedge Fund mà chỉmuốn giới thiệu cùng bạn đọc các đặc điểm chung, các chiến lược đầu tư, cơ cấu tổchức và hoạt động cùng các công cụ quản lý của một loại quỹ đầu tư còn rất mới đốivới nhiều người Việt Nam.Để trả lời cho câu hỏi Hedge Fund là gì, tất cả những người nghiên cứu về loại quỹđầu tư này đều thống nhất với nhau về các đặc điểm chung của Hedge fund. 1. Các đặc điểm chung của Hedge Fund:Mục tiêu hoạt động của quỹ dạng Hedge Fund là hướng tới lợi nhuận tuyệt đối,không phụ thuộc vào xu hướng của thị trường.Số lượng thành viên của quỹ rất hạn chế (thường là dưới 100 người) và là các nhàđầu tư có tài sản khổng lồ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức. Hiện nay, xu hướng thamgia vào Hedge Fund của các quỹ hưu trí, các quỹ đầu tư thông thường (dưới dạng fundof hedge fund) đang ngày càng gia tăng. Theo ước tính, tài sản đầu tư của các quỹ nàyvào Hedge Fund chiếm tới 1/3 tổng số tài sản quản lý của quỹ dạng Hedge Fund.Phần lớn những người quản lý đều đồng thời là thành viên của quỹ. Họ đầu tư tài sảncá nhân của mình vào quỹ. Phần vốn đầu tư vào quỹ của các nhà quản lý ước tínhchiếm 42% tài sản quỹ . Việc các nhà quản lý đầu tư vào Hedge Fund đã tạo ra niềmtin rất lớn đối với các nhà đầu tư bên ngoài. Người quản lý Hedge Fund được trả thùlao theo kết quả hoạt động của quỹ. Mức phí quản lý này gồm hai phần: mức phí cốđịnh (từ 1% đến 5% tổng số tài sản quản lý của quỹ, nhưng mức trung bình là 2%) vàmức phí theo kết quả hoạt động của quỹ (trung bình là 20% lợi nhuận mà quỹ thuđược, một số người quản lý có uy tín thậm chí còn yêu cầu mức phí này lên tới 50%lợi nhuận của quỹ). Phần thù lao này là động cơ lớn khiến các nhà quản lý chấp nhậncác rủi ro lớn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về quỹ đầu tư mang tên HEDGE FUNDS Tìm hi ểu về quỹ đầu tư mang tên HEDGE FUNDS ( Cập nhật 08/05/2008 )Hedge Fund đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1949 tại Mỹ. Một trong những ngườiđược coi là ông tổ của loại quỹ đầu tư này là Alfred W. Jones, xuất thân là một nhàbáo và nhà xã hội học. Alfred W. Jones thấy rằng việc nắm bắt xu thế của thị trườngđể đầu tư là rất khó khăn. Vì vậy, ông đã lập ra một loại quỹ đầu tư với chiến lượcđầu tư dựa trên vị thế dài hạn (long position- vị thế của người mua) và ngắn hạn(short position- vị thế của người bán), có sử dụng hiệu quả đòn bẩy để nhằm đa dạnghóa rủi ro và đạt mức lợi nhuận tối đa. Một loại quỹ đầu tư mới đã ra đời như vậy vàcó tên gọi là Hedge Fund.Tuy nhiên, loại quỹ đầu tư này chỉ thực bùng phát trên quy mô toàn cầu từ khoảng 10năm trở lại đây. Theo số liệu của Ngân hàng Trung ương (NHTW) Thụy Sĩ, nếu nhưnăm 1990 trên thế giới chỉ có khoảng 500 quỹ đầu tư dạng Hedge Fund, với tổng mứctài sản quản lý là 40 tỷ USD thì đến năm 2007, tổng số quỹ dạng này đã lên tới trên9.500 với tổng tài sản quản lý khoảng từ 1.300 tỷ USD đến 1.500 tỷ USD. So với quỹđầu tư truyền thống thì những con số trên còn rất khiêm tốn vì tổng tài sản quản lýcủa các quỹ đầu tư truyền thống trên quy mô toàn cầu hiện nay ước tính có khoảng18.000 tỷ USD. Nhưng tương quan so sánh này cần tính đến hiệu quả đòn bẩy (leverage ) mà các Hedge Fund có thể sử dụng để tăng khả năng giao dịch của mình.Hiện quỹ đầu tư dạng Hedge Fund đang gây ra một áp lực chính trị rất lớn đối với cácnhà lãnh đạo các nước có thị trường chứng khoán ( TTCK ) phát triển và không phảingẫu nhiên nó được đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị cấp cao các nước G7mùa Hè 2007 tại Cộng hòa Liên bang Đức. Tuy chưa có mặt ở TTCK Việt Nam nhưngviệc tìm hiểu về các quỹ đầu tư dạng Hedge Fund là một điều cần thiết không chỉ đốivới các cơ quan quản lý, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán ( CtyCK ), các doanhnghiệp nói chung và các nhà đầu tư. Và điều này càng mang tính cần thiết hơn khi nềnkinh tế nói chung và TTCK nói riêng đang ngày càng được toàn cầu hóa ở mức độ cao.Câu hỏi đặt ra là Hedge Fund là gì?Một số người đã gọi loại quỹ đầu tư này là một vật thể bay không xác định trong lĩnhvực tài chính, là lỗ đen trong hệ thống pháp luật. Việc đưa ra một định nghĩa mangtính khái quát về Hedge Fund là rất khó khăn. Theo báo cáo nghiên cứu khảo sát vềHedge Fund của IOSCO , không có một cơ quan quản lý về TTCK nào trong các thànhviên của tổ chức này đưa ra một định nghĩa chính thức và mang tính pháp lý về HedgeFund. Hiện tại, NHTW châu Âu và Quỹ Tiền tệ quốc tế đang nghiên cứu để đưa ramột định nghĩa chung trên phạm vi quốc tế về loại quỹ đầu tư này. Tuy nhiên, cả haitổ chức này đều gặp khó khăn do sự phát triển hết sức đa dạng và với một tốc độ caocủa Hedge Funds về quy mô, cấu trúc hoạt động, sự quản lý và về các nhà đầu tư củaquỹ.To Hedge - trong tiếng Anh có nghĩa là tự che chắn, tự bảo vệ. Tuy nhiên, việc dịchtên của loại quỹ đầu tư này ra tiếng Việt không hề đơn giản. Một số người đã gọiloại quỹ này là quỹ đầu tư tư nhân, quỹ đầu tư rủi ro hay quỹ đầu cơ. Trong bài viếtnày, tác giả không muốn đưa ra một tên gọi theo tiếng Việt của Hedge Fund mà chỉmuốn giới thiệu cùng bạn đọc các đặc điểm chung, các chiến lược đầu tư, cơ cấu tổchức và hoạt động cùng các công cụ quản lý của một loại quỹ đầu tư còn rất mới đốivới nhiều người Việt Nam.Để trả lời cho câu hỏi Hedge Fund là gì, tất cả những người nghiên cứu về loại quỹđầu tư này đều thống nhất với nhau về các đặc điểm chung của Hedge fund. 1. Các đặc điểm chung của Hedge Fund:Mục tiêu hoạt động của quỹ dạng Hedge Fund là hướng tới lợi nhuận tuyệt đối,không phụ thuộc vào xu hướng của thị trường.Số lượng thành viên của quỹ rất hạn chế (thường là dưới 100 người) và là các nhàđầu tư có tài sản khổng lồ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức. Hiện nay, xu hướng thamgia vào Hedge Fund của các quỹ hưu trí, các quỹ đầu tư thông thường (dưới dạng fundof hedge fund) đang ngày càng gia tăng. Theo ước tính, tài sản đầu tư của các quỹ nàyvào Hedge Fund chiếm tới 1/3 tổng số tài sản quản lý của quỹ dạng Hedge Fund.Phần lớn những người quản lý đều đồng thời là thành viên của quỹ. Họ đầu tư tài sảncá nhân của mình vào quỹ. Phần vốn đầu tư vào quỹ của các nhà quản lý ước tínhchiếm 42% tài sản quỹ . Việc các nhà quản lý đầu tư vào Hedge Fund đã tạo ra niềmtin rất lớn đối với các nhà đầu tư bên ngoài. Người quản lý Hedge Fund được trả thùlao theo kết quả hoạt động của quỹ. Mức phí quản lý này gồm hai phần: mức phí cốđịnh (từ 1% đến 5% tổng số tài sản quản lý của quỹ, nhưng mức trung bình là 2%) vàmức phí theo kết quả hoạt động của quỹ (trung bình là 20% lợi nhuận mà quỹ thuđược, một số người quản lý có uy tín thậm chí còn yêu cầu mức phí này lên tới 50%lợi nhuận của quỹ). Phần thù lao này là động cơ lớn khiến các nhà quản lý chấp nhậncác rủi ro lớn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
HEDGE FUNDS quỹ quốc tế đòn bẩy tài chính hiệu quả tài chính rủi ro tài chínhTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 327 1 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 297 0 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS.Phạm Thanh Bình
203 trang 223 0 0 -
Các bước cơ bản trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế
6 trang 195 0 0 -
5 trang 137 0 0
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam
12 trang 122 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính công ty: Phần 2 - TS. Nguyễn Quốc Khánh, ThS. Đàng Quang Vắng
313 trang 120 2 0 -
148 trang 108 0 0
-
16 trang 106 0 0
-
12 trang 91 0 0