Tính chất nhiệt điện của hệ vật liệu nhiệt điện La1-xTixFeO3
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 413.68 KB
Lượt xem: 38
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gốm perovskite La1-xTixFeO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Các mẫu đơn pha ở nhiệt độ thiêu kết 1230 0C. Các thông số nhiệt điện như hệ số dẫn điện, hệ số Seebeck, hệ số công suất theo nhiệt độ trong khoảng từ nhiệt độ phòng đến 1200K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất nhiệt điện của hệ vật liệu nhiệt điện La1-xTixFeO3 TÍNH CHẤT NHIỆT ĐIỆN CỦA HỆ VẬT LIỆU NHIỆT ĐIỆN La1-xTixFeO3 Khoa ật lý Tóm tắt: Gốm perovskite La1-xTixFeO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Các mẫu đơn pha ở nhiệt độ thiêu kết 12300C. Các thông số nhiệt điện như hệ số dẫn điện, hệ số Seebeck, hệ số công suất theo nhiệt độ trong khoảng từ nhiệt độ phòng đến 1200K. Mẫu thể hiện tính chất nhiệt điện với hệ số Seebeck tương đối lớn khoảng 1000 V/K cỡ 1000 V/K đối với mẫu có nồng độ pha tạp x = 0.2 ở nhiệt độ trên 10000C. Từ khóa: tính chất nhiệt điện, vật liệu nhiệt điện, La1-xTixFeO3, gốm perovskite, phương pháp gốm. 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, vấn đề sử dụng các nguồn năng lượng xanh và sạch đang được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm. Việc sử dụng các nguồn năng lượng nhiệt chuyển hóa thành năng lượng điện với vật liệu nhiệt điện đã được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ cơ chế vật lý dẫn đến hiệu ứng nhiệt điện lớn ở nhiệt độ cao và tạo được vật liệu có hệ số nhiệt điện lớn, phẩm chất cao có thể đưa vào ứng dụng. Vật liệu perovskite nhiệt điện LaFeO3 biến tính cũng được nghiên cứu nhiều nhưng chỉ dừng lại ở việc khảo sát hệ số Seebeck tại nhiệt độ phòng. Việc khảo sát các thông số nhiệt điện theo nhiệt độ, đặc biệt ở nhiệt độ cao gặp nhiều khó khăn do trong nước chưa có hệ đo hoàn chỉnh [1], [2], [3], [4], [5]. 2. THỰC NGHIỆM Hệ mẫu La1-xTixFeO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5) được chế tạo bằng phương pháp gốm với các nguyên liệu ban đầu là các oxit và muối cacbonat ở dạng bột với độ sạch 98,5% - 99.99%. Nguyên liệu bột được trộn theo tỷ lệ thành phần tùy thuộc vào công thức hợp thức danh định của mẫu cần chế tạo. Hỗn hợp sau khi cân được tiến hành nghiền 4 giờ trong nước cất. Sau khi được trộn và nghiền, hỗn hợp được sấy khô ở nhiệt độ 80 0C trong 12 giờ. Sau đó, hỗn hợp bột phối liệu được ép thành viên hình trụ, đường kính khoảng 1cm và được nung sơ bộ ở nhiệt độ 10000C trong 10 giờ để các cấu tử phản ứng với nhau tạo nên dung dịch rắn perovskite. Sau khi nung sơ bộ, dùng cối chày mã não để nghiền khô và ướt các mẫu trong 10 giờ, lúc này hạt bột có kích thước khoảng 5 m. Bột sau khi nghiền mịn được trộn đều với 2% chất kết dính, thường là dung dịch PVA 15% (bị đốt cháy hoàn toàn ở 4000C) và được ép thành mẫu nghiên cứu dạng tấm hình hộp chữ nhật rồi được nung thiêu kết ở nhiệt độ 12300C trong 10 giờ với tốc độ gia nhiệt là 20C/phút. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2015-2016 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2015, tr: 22-25 T NH CHẤT NHIỆT ĐIỆN C A HỆ V T IỆU NHIỆT ĐIỆN a 1-xTixFeO3 23 Phân tích cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ tia X với thiết bị nhiễu xạ D5005- Bruker-Germany. Đường cong từ trễ M(H) tại nhiệt độ phòng trong từ trường đến 1,3 Tesla được đo bởi từ kế mẫu rung VSM LakeShore 7404 ( LakeShore, USA). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO U N Hình 1 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu La1-xTixFeO3 tại nhiệt độ phòng. Các đỉnh nhiễu xạ xác định pha chính là CaMnO3 với cấu trúc orthorhombic thuộc nhóm không gian Pnma. Các mẫu đơn pha, từ các kết quả đo, hằng số mạng, của 1000 La Ti FeO các mẫu được tính toán và thể x = 0.2 x = 0.3 x = 0.4 x = 0.5 1-x x 3 hiện ở bảng số liệu 1. 800 x = 0.1 C- êng ®é (®.v.t.y) Khi pha tạp, thay thế Ti cho a, 600 mạng tinh thể có xu hướng giãn ra, hằng số mạng tăng khi nồng 400 độ Ti tăng. Giả thiết rằng, khi thay thế ion Ti4+ (r1 = 0,65Å) có 200 bán kính nhỏ hơn vào vị trí ion La2+ (r2 = 1,36 Å), thì đồng thời 0 một số ion Fe3+ (r3 = 0,645 Å) 20 40 60 80 100 120 chuyển thành ion Fe2+ (r4 = 0,83 (®é) Å) có bán kính lớn hơn. Kết quả là mạng tinh thể bị giãn ra, hằng Hình 1. iản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu La1-xTixFeO3 số mạng tăng lên theo sự tăng hàm lượng Ti. Bảng 1. Các thông số cấu trúc tinh thể của hệ mẫu La1−xTixFeO3 x Hợp chất A (Å) B (Å) c (Å) V (Å)3 T LaFeO3 5,56 5,55 7,85 242,20 0,96 x La1-xTixFeO3 0.1 La0.9Ti0.1FeO3 5,56 5,54 7,86 242,10 0,93 0.2 La0.8Ti0.2FeO3 5,56 5,55 7,86 242,24 0,91 0.3 La0.7Ti0.3FeO3 5,54 5,57 7,87 242,85 0,88 0.4 La0.6Ti0.4FeO3 5,55 5,56 7,88 243,16 0,86 0.5 La0.5Ti0.5FeO3 5,55 5,57 7,88 243,59 0,83 Hình 2 thể hiện sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện của các mẫu từ nhiệt độ phòng đến 1200K, độ dẫn điện của các mẫu đều tăng theo nhiệt độ, tuy nhiên giá trị tương đối nhỏ, các mẫu thể hiện tính bán dẫn. Vật liệu LaFeO3 lý tư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất nhiệt điện của hệ vật liệu nhiệt điện La1-xTixFeO3 TÍNH CHẤT NHIỆT ĐIỆN CỦA HỆ VẬT LIỆU NHIỆT ĐIỆN La1-xTixFeO3 Khoa ật lý Tóm tắt: Gốm perovskite La1-xTixFeO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Các mẫu đơn pha ở nhiệt độ thiêu kết 12300C. Các thông số nhiệt điện như hệ số dẫn điện, hệ số Seebeck, hệ số công suất theo nhiệt độ trong khoảng từ nhiệt độ phòng đến 1200K. Mẫu thể hiện tính chất nhiệt điện với hệ số Seebeck tương đối lớn khoảng 1000 V/K cỡ 1000 V/K đối với mẫu có nồng độ pha tạp x = 0.2 ở nhiệt độ trên 10000C. Từ khóa: tính chất nhiệt điện, vật liệu nhiệt điện, La1-xTixFeO3, gốm perovskite, phương pháp gốm. 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, vấn đề sử dụng các nguồn năng lượng xanh và sạch đang được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm. Việc sử dụng các nguồn năng lượng nhiệt chuyển hóa thành năng lượng điện với vật liệu nhiệt điện đã được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ cơ chế vật lý dẫn đến hiệu ứng nhiệt điện lớn ở nhiệt độ cao và tạo được vật liệu có hệ số nhiệt điện lớn, phẩm chất cao có thể đưa vào ứng dụng. Vật liệu perovskite nhiệt điện LaFeO3 biến tính cũng được nghiên cứu nhiều nhưng chỉ dừng lại ở việc khảo sát hệ số Seebeck tại nhiệt độ phòng. Việc khảo sát các thông số nhiệt điện theo nhiệt độ, đặc biệt ở nhiệt độ cao gặp nhiều khó khăn do trong nước chưa có hệ đo hoàn chỉnh [1], [2], [3], [4], [5]. 2. THỰC NGHIỆM Hệ mẫu La1-xTixFeO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5) được chế tạo bằng phương pháp gốm với các nguyên liệu ban đầu là các oxit và muối cacbonat ở dạng bột với độ sạch 98,5% - 99.99%. Nguyên liệu bột được trộn theo tỷ lệ thành phần tùy thuộc vào công thức hợp thức danh định của mẫu cần chế tạo. Hỗn hợp sau khi cân được tiến hành nghiền 4 giờ trong nước cất. Sau khi được trộn và nghiền, hỗn hợp được sấy khô ở nhiệt độ 80 0C trong 12 giờ. Sau đó, hỗn hợp bột phối liệu được ép thành viên hình trụ, đường kính khoảng 1cm và được nung sơ bộ ở nhiệt độ 10000C trong 10 giờ để các cấu tử phản ứng với nhau tạo nên dung dịch rắn perovskite. Sau khi nung sơ bộ, dùng cối chày mã não để nghiền khô và ướt các mẫu trong 10 giờ, lúc này hạt bột có kích thước khoảng 5 m. Bột sau khi nghiền mịn được trộn đều với 2% chất kết dính, thường là dung dịch PVA 15% (bị đốt cháy hoàn toàn ở 4000C) và được ép thành mẫu nghiên cứu dạng tấm hình hộp chữ nhật rồi được nung thiêu kết ở nhiệt độ 12300C trong 10 giờ với tốc độ gia nhiệt là 20C/phút. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2015-2016 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2015, tr: 22-25 T NH CHẤT NHIỆT ĐIỆN C A HỆ V T IỆU NHIỆT ĐIỆN a 1-xTixFeO3 23 Phân tích cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ tia X với thiết bị nhiễu xạ D5005- Bruker-Germany. Đường cong từ trễ M(H) tại nhiệt độ phòng trong từ trường đến 1,3 Tesla được đo bởi từ kế mẫu rung VSM LakeShore 7404 ( LakeShore, USA). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO U N Hình 1 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu La1-xTixFeO3 tại nhiệt độ phòng. Các đỉnh nhiễu xạ xác định pha chính là CaMnO3 với cấu trúc orthorhombic thuộc nhóm không gian Pnma. Các mẫu đơn pha, từ các kết quả đo, hằng số mạng, của 1000 La Ti FeO các mẫu được tính toán và thể x = 0.2 x = 0.3 x = 0.4 x = 0.5 1-x x 3 hiện ở bảng số liệu 1. 800 x = 0.1 C- êng ®é (®.v.t.y) Khi pha tạp, thay thế Ti cho a, 600 mạng tinh thể có xu hướng giãn ra, hằng số mạng tăng khi nồng 400 độ Ti tăng. Giả thiết rằng, khi thay thế ion Ti4+ (r1 = 0,65Å) có 200 bán kính nhỏ hơn vào vị trí ion La2+ (r2 = 1,36 Å), thì đồng thời 0 một số ion Fe3+ (r3 = 0,645 Å) 20 40 60 80 100 120 chuyển thành ion Fe2+ (r4 = 0,83 (®é) Å) có bán kính lớn hơn. Kết quả là mạng tinh thể bị giãn ra, hằng Hình 1. iản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu La1-xTixFeO3 số mạng tăng lên theo sự tăng hàm lượng Ti. Bảng 1. Các thông số cấu trúc tinh thể của hệ mẫu La1−xTixFeO3 x Hợp chất A (Å) B (Å) c (Å) V (Å)3 T LaFeO3 5,56 5,55 7,85 242,20 0,96 x La1-xTixFeO3 0.1 La0.9Ti0.1FeO3 5,56 5,54 7,86 242,10 0,93 0.2 La0.8Ti0.2FeO3 5,56 5,55 7,86 242,24 0,91 0.3 La0.7Ti0.3FeO3 5,54 5,57 7,87 242,85 0,88 0.4 La0.6Ti0.4FeO3 5,55 5,56 7,88 243,16 0,86 0.5 La0.5Ti0.5FeO3 5,55 5,57 7,88 243,59 0,83 Hình 2 thể hiện sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện của các mẫu từ nhiệt độ phòng đến 1200K, độ dẫn điện của các mẫu đều tăng theo nhiệt độ, tuy nhiên giá trị tương đối nhỏ, các mẫu thể hiện tính bán dẫn. Vật liệu LaFeO3 lý tư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính chất nhiệt điện Vật liệu nhiệt điện Phương pháp gốm Gốm perovskite La1-xTixFeO3 Phương pháp phản ứng pha rắnTài liệu có liên quan:
-
8 trang 53 0 0
-
Tính chất điện của hệ vật liệu LaFe1-xCoxTiO3
5 trang 47 0 0 -
11 trang 31 0 0
-
Tính chất quang của vật liệu Sr2TiO4 pha tạp ion Eu3+ chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn
6 trang 26 0 0 -
Vật liệu thấp chiều - lời giải cho bài toán phát triển nhiệt điện
4 trang 26 0 0 -
Tính chất quang - từ của vật liệu BaTiO3 pha tạp Fe tại vùng biên pha cấu trúc
6 trang 26 0 0 -
73 trang 25 0 0
-
Ảnh hưởng của nồng độ tạp đến hiện tượng quang phát quang của gốm thủy tinh pha tạp ion đất hiếm
8 trang 20 0 0 -
Bài thuyết trình Cải tiến tính chất nhiệt điện bằng cách thêm Sb vào ZnO
14 trang 18 0 0 -
Đặc trưng quang phổ của thủy tinh phát quang BaO – B2O3 – SiO2 pha tạp Dy2O3
8 trang 18 0 0