Tình hình, đặc điểm một số kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 738.24 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có tính đa dạng về đặc điểm di truyền, biểu hiện lâm sàng, các cận lâm sàng và dự hậu khác nhau trong đáp ứng điều trị. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ một số kiểu hình và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình, đặc điểm một số kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021 cột sống thắt lưng”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1, tr. 113-117. 7. Nguyễn Văn Hưng, Phạm Thị Xuân Mai (2018), “Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh”, Tạp chí Y Dược học (8), Trường Đại học Y Dược Huế, số 5 – tháng 10/2018, tr.52-56. 8. Hà Hoàng Kiệm (2018), Bệnh thoái hóa khớp điều trị và dự phòng, NXB Thể thao và Du lịch, tr. 100-157. 9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010), Bệnh học cơ xương khóp nội khoa, NXB Y học, tr. 138-151. 10. Hồ Hữu Lương (2012), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 21-125. 11. Nguyễn Tài Thu (1995), Châm cứu chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 46-78. 12. Trần Thị Hải Vân (2015), “Hiệu quả của điện châm kết hợp từ rung nhiệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống”, Tạp chí Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Số 44 – 2015, tr. 41-48. 13. Lê Thành Xuân (2015), “Tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện trường châm kết hợp bài thuốc thân thống trục ứ thang”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 1/2015, tr. 40 14. Trần Thị Hải Vân (2015), “Hiệu quả của điện châm kết hợp từ rung nhiệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống”, Tạp chí Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Số 44 – 2015, tr. 41-48. 15. Lê Vinh (2010), Hướng dẫn thăm khám và chẩn đoán điều trị bệnh bằng tay, Nhà xuất bản Y học, tr. 440 – 448, 460 – 480. 16. Arnela Suman, Frederieke G. Schaafsma, Rachelle Buchbinder, Maurits W. van Tulder, và Johannes R. Anema. (2017), “Implementation of a Multidisciplinary Guideline for Low Back Pain: Process-Evaluation Among Health Care Professionals”. J Occup Rehabil. 2017; 27(3): 422–433]. 17. North American Spine Society. (2020), Evidence Based Clinical Guidelines for Multidisciplinary Spine Care-Doagnosis and Treatment of Low Back Pain. SNASS. ISBN 978-1-929988-65-5]. 18. The CHP Group (2014), “The Cost of Chronic Pain: How Complementary and Alternative Medicine Can Provide Relief”, http://www.chpgroup.com/wp-content/uploads/ 2014/12/ CHP-WP_CAM-Chronic-Pain_Sls_12.12.2014.pdf [Accessed 12 Sept 2017 (Ngày nhận bài: 22/4/2021 - Ngày duyệt đăng: 05/7/2021) TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KIỂU HÌNH BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOÀI ĐỢT CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Nguyễn Thị Thu Thảo1*, Võ Thị Kim Hoàng2, Võ Phạm Minh Thư2, Đỗ Thị Thanh Trà2 1. Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long 2. Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ *Email: thao.nguyen6@hoanmy.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có tính đa dạng về đặc điểm di truyền,biểu hiện lâm sàng, các cận lâm sàng và dự hậu khác nhau trong đáp ứng điều trị. Mục tiêu nghiêncứu: Xác định tỷ lệ một số kiểu hình và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính ngoài đợt cấp và 30 bệnh nhân hen phế quản và viêm phế quản mạn ≥40 tuổi. Kếtquả: Kiểu hình nhóm A và B chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu, với tỉ lệ lần lượt là 50,9% và 192 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/202126,3%; Kiểu hình GOLD II và GOLD III chiếm đa số, với tỉ lệ lần lượt là 51,9% và 25,9%. Tỉ lệphụ nữ trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 5,3%; độ tuổi trung bình bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu là63,89 ±1,04. Tỉ lệ hút thuốc lá ≥20 gói-năm ở bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 84,2%.Thang điểm mMRC =1 chiếm đa số, với tỉ lệ là 52,6%. Tỉ lệ đợt cấp nhập viện trong năm chiếm đasố với tỉ lệ là 22,8%. Tỉ lệ bạch cầu ái toan trong máu tăng > 300 TB/µL là 32,1%. Rối loạn thôngkhí hổn hợp chiếm đa số với tỉ lệ là 70%. Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) sau nghiệmpháp hồi phục phế quản trung bình là 59,65±20,3%. Chỉ số FEV1/FVC sau hồi phục phế quảntrung bình là 0,56±0,11. Kết luận: Sự đa dạng về kiểu hình BPTNMT đang được quan tâm rộngrãi, chẩn đoán sớm và điều trị theo kiểu hình giúp đạt hiệu quả cao trong điều trị và cải thiện chấtlượng cuộc sống cho bệnh nhân là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiểu hình, bạch cầu ái toanABSTRACT THE SITUATION, C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình, đặc điểm một số kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/2021 cột sống thắt lưng”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1, tr. 113-117. 7. Nguyễn Văn Hưng, Phạm Thị Xuân Mai (2018), “Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh”, Tạp chí Y Dược học (8), Trường Đại học Y Dược Huế, số 5 – tháng 10/2018, tr.52-56. 8. Hà Hoàng Kiệm (2018), Bệnh thoái hóa khớp điều trị và dự phòng, NXB Thể thao và Du lịch, tr. 100-157. 9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010), Bệnh học cơ xương khóp nội khoa, NXB Y học, tr. 138-151. 10. Hồ Hữu Lương (2012), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 21-125. 11. Nguyễn Tài Thu (1995), Châm cứu chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 46-78. 12. Trần Thị Hải Vân (2015), “Hiệu quả của điện châm kết hợp từ rung nhiệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống”, Tạp chí Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Số 44 – 2015, tr. 41-48. 13. Lê Thành Xuân (2015), “Tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện trường châm kết hợp bài thuốc thân thống trục ứ thang”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 1/2015, tr. 40 14. Trần Thị Hải Vân (2015), “Hiệu quả của điện châm kết hợp từ rung nhiệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống”, Tạp chí Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Số 44 – 2015, tr. 41-48. 15. Lê Vinh (2010), Hướng dẫn thăm khám và chẩn đoán điều trị bệnh bằng tay, Nhà xuất bản Y học, tr. 440 – 448, 460 – 480. 16. Arnela Suman, Frederieke G. Schaafsma, Rachelle Buchbinder, Maurits W. van Tulder, và Johannes R. Anema. (2017), “Implementation of a Multidisciplinary Guideline for Low Back Pain: Process-Evaluation Among Health Care Professionals”. J Occup Rehabil. 2017; 27(3): 422–433]. 17. North American Spine Society. (2020), Evidence Based Clinical Guidelines for Multidisciplinary Spine Care-Doagnosis and Treatment of Low Back Pain. SNASS. ISBN 978-1-929988-65-5]. 18. The CHP Group (2014), “The Cost of Chronic Pain: How Complementary and Alternative Medicine Can Provide Relief”, http://www.chpgroup.com/wp-content/uploads/ 2014/12/ CHP-WP_CAM-Chronic-Pain_Sls_12.12.2014.pdf [Accessed 12 Sept 2017 (Ngày nhận bài: 22/4/2021 - Ngày duyệt đăng: 05/7/2021) TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KIỂU HÌNH BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOÀI ĐỢT CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Nguyễn Thị Thu Thảo1*, Võ Thị Kim Hoàng2, Võ Phạm Minh Thư2, Đỗ Thị Thanh Trà2 1. Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long 2. Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ *Email: thao.nguyen6@hoanmy.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có tính đa dạng về đặc điểm di truyền,biểu hiện lâm sàng, các cận lâm sàng và dự hậu khác nhau trong đáp ứng điều trị. Mục tiêu nghiêncứu: Xác định tỷ lệ một số kiểu hình và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính ngoài đợt cấp và 30 bệnh nhân hen phế quản và viêm phế quản mạn ≥40 tuổi. Kếtquả: Kiểu hình nhóm A và B chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu, với tỉ lệ lần lượt là 50,9% và 192 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 39/202126,3%; Kiểu hình GOLD II và GOLD III chiếm đa số, với tỉ lệ lần lượt là 51,9% và 25,9%. Tỉ lệphụ nữ trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 5,3%; độ tuổi trung bình bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu là63,89 ±1,04. Tỉ lệ hút thuốc lá ≥20 gói-năm ở bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 84,2%.Thang điểm mMRC =1 chiếm đa số, với tỉ lệ là 52,6%. Tỉ lệ đợt cấp nhập viện trong năm chiếm đasố với tỉ lệ là 22,8%. Tỉ lệ bạch cầu ái toan trong máu tăng > 300 TB/µL là 32,1%. Rối loạn thôngkhí hổn hợp chiếm đa số với tỉ lệ là 70%. Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) sau nghiệmpháp hồi phục phế quản trung bình là 59,65±20,3%. Chỉ số FEV1/FVC sau hồi phục phế quảntrung bình là 0,56±0,11. Kết luận: Sự đa dạng về kiểu hình BPTNMT đang được quan tâm rộngrãi, chẩn đoán sớm và điều trị theo kiểu hình giúp đạt hiệu quả cao trong điều trị và cải thiện chấtlượng cuộc sống cho bệnh nhân là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiểu hình, bạch cầu ái toanABSTRACT THE SITUATION, C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bạch cầu ái toan Hen phế quản Viêm phế quản mạnTài liệu có liên quan:
-
96 trang 414 0 0
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 290 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 287 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 284 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
106 trang 234 0 0
-
13 trang 227 0 0
-
11 trang 226 0 0