Tham khảo nội dung bài viết "Tình hình quần cư và nhà ở của một xã vùng khô ráo đồng bằng sông Cửu Long" dưới đây để nắm bắt được tình trạng quần cư, tình hình nhà ở và cơ sở dịch vụ, nhu cầu hiện nay về sửa chữa xây dựng nhà ở. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Xã hội học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình quần cư và nhà ở của một xã vùng khô ráo đồng bằng sông Cửu Long - Trần Văn TýXã hội học số 3 - 1985 TÌNH HÌNH QUẦN CƯ VÀ NHÀ Ở CỦA MỘT XÃ VÙNG KHÔ RÁO ĐỒNG BĂNG SÔNG CỬU LONG TRẦN VĂN TÝ Xã được nghiên cứu là xã Vĩnh Công, thuộc huyện Vàm Cỏ, một xã nông nghiệp vùng khô ráo,cách thị xã Long An khoảng 10 cây số có 910 hộ, 4.748 nhân khẩu. Toàn thể các hộ đã tham gia cáctập đoàn sản xuất. I. Tình trạng quần cư. Nhà cửa hiện nay có khoảng 1/4 (26%) là nhà kiên cố (tường gạch, mái ngói hoặc tôn,fibrôximăng), cũng khoảng 1/4 (27%) là nhà bán kiên cố (tường gạch, mái tre lá hoặc vách tre lá, máingói, tôn, fibrôximăng) và tới gần nửa là nhà tạm (vách tre lá, mái lá). Nhà kiên cố và nhà bán kiên cố hiện nay xây sớm nhất là vào năm 1925. Cả hai loại nhà được xâydựng đại bộ phận (74% nhà kiên cố, 60% nhà bán kiên cố) trước giải phóng miền Nam. Nhà tạm hiện nay dựng sớm nhất vào năm 1939, chủ yếu (tới 81,5%) được dựng sau hồi giảiphóng. Về đất thổ cư; những mảnh lớn từ 500m2 trở lên chiếm tỷ trọng 67%, nếu tính những mảnh lớn từ1.000m2 trở lên, tỷ trọng là 41,5%. Riêng những mảnh lớn từ 1.500m2 trở lên cũng chiếm tỷ trọng tới15,5%. Nhưng cũng có 22% mảnh hẹp từ 200m2 trở xuống. Hỏi ý kiến nhân dân, có 25% hộ nhận định đất thổ cư của mình còn hẹp, mong muốn có thêm diệntích, toàn thể những hộ còn lại đều cho là vừa đủ. Nói chung, các hộ mong muốn có thêm đất thổ cư, chủ yếu là để trồng trọt, rồi đến chăn nuôi haytăng diện tích nhà ở, cuối cùng là để có thêm diện tích ao. Dân xã cho biết đất thổ cư của họ có những mặt thuận tiện sau đây (sắp xếp theo thứ tự phổ biếnnhiều, ít hơn): 1. Gần sông rạch 2. Gần đường cái 3. Gần chợ và các cơ sở dịch vụ 4. Gần trường học Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org.vn Xã hội học số 3 - 198584 TRẦN VĂN TÝ 5. Có đất trống trọt tốt 6. Gần nơi sản xuất 7. Gần người thân. Khi xem xét vấn đề đất thổ cư theo nguyện vọng nhân dân, những yếu tố dưới đây là quan trọngnhất (xếp theo thứ tự). 1. Có đất trồng trọi tốt 2. Gần đường cái 3. Gần sông rạch 4. Gần trường học 5. Gần chợ và các cơ sở dịch vụ 6. Gần người thân 7. Gần nơi sản xuất Đối chiếu tình hình thực tế với ý kiến đánh giá mong muốn, thấy rõ các yếu tố có đất trồng trọt tốtvà gần trường học còn chưa đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của nhân dân xã. II. Tình hình nhà ở và cơ sở dịch vụ: Nghiên cứu tỉ mỉ việc dựng cất từng loại nhà cửa trong từng toàn cảnh lịch sử của đất nước sáuchục năm qua (kể từ năm 1925 là năm xây dựng sớm nhất nhà cửa hiện có) thấy rõ là trong những điềukiện kinh tế rất khó khăn, khắc nghiệt ở nông thôn miền Nam (trước cách mạng tháng Tám, từ Cáchmạng tháng Tám đến 1963, trải qua 9 năm kháng chiến chống Pháp, hai năm hòa bình ngắn ngủi, thờikỳ đồng khởi, chiến tranh đặc biệt), tỷ lệ xây cất trung bình hàng năm các nhà kiên cố và bán kiên cốvô cùng thấp, thậm chí có thời kỳ chưa tới 0,5 tổng số nhà hiện có, cụ thể: Trước Cách mạng tháng Tám, đối với nhà kiên cố tỷ lệ chỉ là 0,35% Trước Cách mạng tháng Tám, đối với nhà bán kiên cố, tỷ lệ chỉ là 0.13% Từ Cách mạng tháng Tám đến 1963 đối với nhà kiên cố, tỉ lệ chỉ có 0,77%. Từ cách mạng tháng Tám đến 1963, đối với nhà bán kiên cố chỉ có 0,4 % Nhưng trong những điều kiện thuận lợi hơn (từ 1964 đến đầu năm 1975 là khi Mỹ đổ tiền của chiphí cho chiến tranh xâm lược miền Nam, và từ khi giải phóng đến nay, nhất và từ sau năm 1980, khikinh tế nông thôn miền Nam ổn định, phát triển rõ rệt) thì tỷ lệ xây cất trung bình hàng năm các nhàkiên cố và bán kiên cố tăng vọt gấp một, hai, thậm chí ba bốn chục lần so với những thời kỳ trước. Cụ thể: Từ 1964 đến tháng 4-1975 đối với nhà kiên cố tỷ lệ lên tới 4,4% Từ 1964 đến tháng 4-1975 đối với nhà bán kiên cố tỷ lệ tới 4%. Từ tháng 5-1975 đến hết năm 1984, đối với nhà bán kiên cố tỷ lệ lên tới 4%. Riêng năm 1979-1984đối với nhà bán kiên cố tỷ lệ lên tới 5,4%. Riêng năm 1980-1984 đối với nhà kiên cố tỉ lệ lên tới4,8% (1) .(1) Sau giải phóng, toàn bộ những nhà kiên cố đều xây dựng trong những năm 1980-1984. Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org.vn Xã hội học số 3 - 1985Tình hình quần cư…. ...