Danh mục tài liệu

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.25 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ lý luận kiểm toán HTK trên ba phương diện: phương pháp tiếp cận kiểm toán; quy trình kiểm toán và KSCL kiểm toán; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện qua các nội dung: phương pháp tiếp cận kiểm toán, quy trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện 1 2 MỞ ĐẦU 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trên thế giới1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán HTK là một trong những công Về phương pháp tiếp cận kiểm toán, các Tác giả Arens và Loebbeckeviệc khó khăn, tốn nhiều thời gian. Vấn đề trở nên phức tạp hơn đối với (2000), Taylor và Glezen (1979); Fogarty và cộng sự (2006), Cullinan vàcác đơn vị hoạt động trong các ngành sản xuất kinh doanh có HTK đa Sutton (2002) đã có những nghiên cứu khái quát về hai phương pháp tiếpdạng, phức tạp và chiếm tỉ trọng cao trong tổng TS. Hơn nữa, gian lận cận kiểm toán điển hình là tiếp cận kiểm toán trên cơ sở hệ thống và tiếpđang gia tăng trên toàn thế giới cùng với những thủ thuật che dấu tinh cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro trong kiểm toán BCTC.vi, điều này ảnh hưởng lớn tới các đối tượng sử dụng thông tin đồng Về qui trình kiểm toán HTK, trong giai đoạn lập kế hoạch, Okellothời là thách thức không nhỏ với KTV trong việc phát hiện gian lận (2011) nghiên cứu tác động của kế hoạch kiểm toán chung đến chiến lượctrong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán HTK nói riêng. kiểm toán, việc phân bổ các nguồn lực tập trung vào các rủi ro có liên Xét về mức độ đa dạng của HTK, trong nhiều ngành, HTK có nhiều quan đến vấn đề được kiểm toán và xác định phạm vi kiểm toán HTK;chủng loại cả về nguyên vật liệu đầu vào lẫn sản phẩm đầu ra, đồng thời, Trong giai đoạn thực hành, các nghiên cứu tập trung về việc thẩm địnhchúng có thể tồn tại dưới các hình thái như: chất lỏng, chất rắn, chất khí, khối lượng HTK (Blough, 1949), xác định hiệu lực của việc áp dụng cácmỗi loại HTK cần được bảo quản, lưu trữ trong những điều kiện, thời gian thủ tục kiểm toán HTK (Moyes,1996) và Owusu-Anasah và cộng sựkhác nhau, tạo nên sự phức tạp trong việc thiết kế và kiểm soát HTK tại các (2001) nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, Alleyne và cộng sự (2010) nghiên cứu ở quốc gia đang phát triển), qui mô công ty kiểm toánDN; Xét về ảnh hưởng cung cầu của thị trường, nền kinh tế khó khăn, nhu (Owusu-Anasah và cộng sự, 2001) và các vấn đề về cá nhân KTV ảnhcầu của thị trường giảm mạnh gây ra hệ quả là HTK của nhiều DN bị ứ hưởng đến kiểm toán HTK như giới tính KTV (Alleyne và cộng sự,đọng; Xét về rủi ro trong hoạt động kinh doanh, HTK có thể bị mất mát, hư 2010), kinh nghiệm của KTV (Moyes, 1996; Alleyne và cộng sự, 2010),hỏng, lạc hậu, giảm giá; Xét về cách thức quản lý thông tin toàn cảnh HTK ảnh hưởng của vấn đề đạo đức và cảm xúc của KTV tới việc thực hiện(về vật chất, sự luân chuyển, nhu cầu về HTK…) thì sự phát triển của kiểm toán HTK (Chung và cộng sự 2007).CNTT đã tạo ra bước đột phá với những ưu điểm vượt trội, đó là sự xuất Về KSCL kiểm toán HTK, có nhiều nghiên cứu về nội dung này trênhiện và phát triển ngày càng mạnh của hệ thống ERP. Cách thức sử dụng phương diện BCTC như Cushing (1989), Moeinnadin và cộng sự (2013),CNTT trong quản lý ngày càng trở nên tinh vi hơn (Dewan và cộng sự, Ismail và Mohamed (2012, 2008) và (Beatty, 1989). Trọng tâm của các2007), mang lại nhiều lợi ích cho DN nhưng cũng gây ra không ít khó khăn nghiên cứu được thực hiện xoay quanh ưu và nhược điểm khi áp dụngcho các KTV. Bên cạnh đó, do sự phức tạp trong kiểm toán HTK nên HTK ISQC1 tại các công ty kiểm toán với qui mô khác nhau.có thể là khoản mục có ý kiến ngoại trừ của KTV. Tóm lại, xét trên mọigóc độ như tăng cường khả năng phát hiện gian lận, hạn chế các ý kiến Tại Việt Namngoại trừ đối với khoản mục HTK của KTV đồng thời tăng cường chất Về phương pháp tiếp cận ...

Tài liệu có liên quan: