Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel- carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K
Số trang: 49
Loại file: pdf
Dung lượng: 696.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxelcarboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel- carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính phổ biến, là nguyên nhân gây tử vonghàng đầu trong các bệnh ung thư ở nam trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc UTP chiếmtỷ lệ 11,6% trong tổng số các loại ung thư nhưng gây tử vong đến 18,4%. Trongđó ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tỷ lệ 80-85%. Bệnh UTPKTBN giai đoạn III gặp khoảng 22% tại thời điểm chẩn đoánban đầu và tỷ lệ sống thêm 5 năm dao động từ 5 đến 20%, kết quả này phụ thuộcvào phương pháp điều trị. Điều trị tại chỗ đóng vai trò hạn chế do thất bại bởi di cănxa. Đây chính là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu phối hợp hóa và xạ trị. Hiện nay hoá xạ trị đồng thời (HXTĐT) được xem là điều trị chuẩn chobệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIA hoặc IIIB không phẫu thuật triệt để.HXTĐT có ưu thế về việc kiểm soát bệnh tại chỗ và di căn xa nhờ sự tương táccùng lúc giữa hóa và xạ trị. Các nghiên cứu của Kelly (2001), Schiller (2002)đã xác định sự phối hợp paclitaxel - carboplatin đồng thời với xạ trị cho kếtquả khả quan. Belani (2005), Vokes (2007) và Lau (2001) cũng chứng minhđiều này. Tại Việt Nam, UTP có tỷ lệ mắc và chết hàng năm nhiều thứ hai, chỉ sauung thư gan và dự đoán ngày càng tăng. Việc tầm soát UTP chưa được triển khairộng rãi, đa số các bệnh nhân UTP khi đến khám đều ở giai đoạn tiến triển, ảnhhưởng tới kết quả điều trị. Các nghiên cứu điều trị HXTĐT cho UTPKTBN giaiđoạn IIIB còn ít, trong đó nghiên cứu HXTĐT UTPKTB bằng phác đồ etoposide-cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 55,3%, đặc biệt điều trị HXTĐT áp dụng kỹ thuậtPET/CT mô phỏng với phác đồ paclitaxel-carboplatin cho tỷ lệ sống thêm toànbộ 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là 78,6%, 51,3% và 39,6%. Tuy nhiên khôngphải tất cả các bệnh nhân đều có thể tiếp cận được với kỹ thuật PET/CT mô phỏngtrước khi tiến hành điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánhgiá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel- carboplatin trong ungthư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K” trong thời gian từ2014-2017 với hai mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel-carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB. 2. Đánh giá một số độc tính của phác đồ này. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Ghi nhận hiệu quả điều trị liên quan có ý nghĩa đến phương pháp điều trị:nhóm điều trị đủ cả hai phương pháp hoá xạ trị đem lại thời gian sống thêm toànbộ (STTB), sống thêm không tiến triển (STKTT) dài hơn có ý nghĩa thống kê khiso sánh với các nhóm điều trị không đủ liệu trình. Trong nhóm nhận điều trị không đủ liệu trình hoá hoặc xạ trị, nhóm nhậnđủ liều xạ trị có thời gian sống thêm dài hơn có ý nghĩa khi so sánh với các nhómcòn lại. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 110 trang, gồm: đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu (02 trang), tổng quan (32 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (14 trang), kết quả nghiên cứu (28 trang), bàn luận (31 trang), kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang). Luận án có 29 bảng, 22 biểu đồ, 8 mục hình ảnh, 132 tài liệu tham khảo, trong đó có 21 tài liệu tiếng Việt và 111 tài liệu tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN1.1. Một số đặc điểm dịch tễ ung thư phổi Theo thống kê của Globocan năm 2018 về UTP, thế giới có khoảng 2,094triệu người mới mắc, xếp thứ 1 về tỷ lệ mới mắc trong số các bệnh ung thư. Đâylà một trong những nhóm bệnh ung thư phổ biến nhất, ác tính nhất và để lại hậuquả nặng nề nhất về sức khỏe, kinh tế và xã hội. Trên thế giới, nam có tỷ lệ mớimắc UTP cao nhất ở vùng Bắc Mỹ, Châu Âu và đặc biệt là vùng Trung Đông. Nữcó tỷ lệ mới mắc cao nhất ở Bắc Mỹ, Đông Á, Bắc Âu và một số nước như TrungQuốc, Nhật Bản, Singapore, Anh. Tại Việt Nam, UTP có số mắc và chết hàngnăm nhiều thứ hai, chỉ sau ung thư gan. Thực tế số ca mắc và chết do UTP hiệntại xấp xỉ ung thư gan, với 25.335 ca ung thư gan so với 23.887 ca UTP mới mắcmỗi năm, và số tử vong do ung thư gan là 20.920 so với 19.559 ca tử vong doUTP. Điều đáng lo ngại hơn là, trong khi tỷ lệ mắc ung thư gan nguyên phát cóxu hướng giảm trong những năm qua, và dự đoán tiếp tục giảm trong những nămtới nhờ những thành công của chương trình tiêm vaccine phòng viêm gan B trongkhi đó tỷ lệ mắc UTP vẫn ngày càng tăng và vẫn sẽ tiếp tục tăng. Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới trong sốcác bệnh ung thư tại các nước phát triển và đang phát triển. Theo thống kê của Globocan, năm 2002 trên thế giới có khoảng 1,2 triệuca tử vong do UTP. Năm 2008 số ca tử vong khoảng 1,4 triệu ca chiếm 18,2% vànăm 2018 gần 1,8 triệu người chết vì căn bệnh này, đứng đầu trong tổng số ca tửvong do ung thư. 1.2. Các phương pháp chẩn đoán ung thư phổi1.2.1. Lâm sàng:- Triệu chứng cơ năng: ho khan, ho khạc đờm, đau ngực, khó thở hoặc có thểkhông có triệu chứng cơ năng.- Triệu chứng thực thể: phụ thuộc vào giai đoạn với giai đoạn sớm các triệu chứngít, giai đoạn muộn triệu chứng gồm các dấu hiệu chèn ép hoặc xâm lấn đườngthở.- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, sốt…1.2.2. Các phương pháp cận lâm sàng gồm:- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang phổi thẳng, chụp cắt lớpvi tính, chụp cộng hưởng từ hạt nhân, chụp PET/CT để phát hiện tổn thương phổiliên quan tới các cấu trúc xung quanh.- Các phương pháp nội soi: bao gồm nội soi phế quản ống mềm, nội soi ánh sángtrắng, nội soi ánh sáng huỳnh quang để phát hiện các tổn thương trong lòng phếquản và qua đó sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh học.- Các phương pháp chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, sinh học phân tử.1.2.3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi dựa vào các tiêu chuẩn sau: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel- carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính phổ biến, là nguyên nhân gây tử vonghàng đầu trong các bệnh ung thư ở nam trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc UTP chiếmtỷ lệ 11,6% trong tổng số các loại ung thư nhưng gây tử vong đến 18,4%. Trongđó ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tỷ lệ 80-85%. Bệnh UTPKTBN giai đoạn III gặp khoảng 22% tại thời điểm chẩn đoánban đầu và tỷ lệ sống thêm 5 năm dao động từ 5 đến 20%, kết quả này phụ thuộcvào phương pháp điều trị. Điều trị tại chỗ đóng vai trò hạn chế do thất bại bởi di cănxa. Đây chính là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu phối hợp hóa và xạ trị. Hiện nay hoá xạ trị đồng thời (HXTĐT) được xem là điều trị chuẩn chobệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIA hoặc IIIB không phẫu thuật triệt để.HXTĐT có ưu thế về việc kiểm soát bệnh tại chỗ và di căn xa nhờ sự tương táccùng lúc giữa hóa và xạ trị. Các nghiên cứu của Kelly (2001), Schiller (2002)đã xác định sự phối hợp paclitaxel - carboplatin đồng thời với xạ trị cho kếtquả khả quan. Belani (2005), Vokes (2007) và Lau (2001) cũng chứng minhđiều này. Tại Việt Nam, UTP có tỷ lệ mắc và chết hàng năm nhiều thứ hai, chỉ sauung thư gan và dự đoán ngày càng tăng. Việc tầm soát UTP chưa được triển khairộng rãi, đa số các bệnh nhân UTP khi đến khám đều ở giai đoạn tiến triển, ảnhhưởng tới kết quả điều trị. Các nghiên cứu điều trị HXTĐT cho UTPKTBN giaiđoạn IIIB còn ít, trong đó nghiên cứu HXTĐT UTPKTB bằng phác đồ etoposide-cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 55,3%, đặc biệt điều trị HXTĐT áp dụng kỹ thuậtPET/CT mô phỏng với phác đồ paclitaxel-carboplatin cho tỷ lệ sống thêm toànbộ 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là 78,6%, 51,3% và 39,6%. Tuy nhiên khôngphải tất cả các bệnh nhân đều có thể tiếp cận được với kỹ thuật PET/CT mô phỏngtrước khi tiến hành điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánhgiá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel- carboplatin trong ungthư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện K” trong thời gian từ2014-2017 với hai mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel-carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB. 2. Đánh giá một số độc tính của phác đồ này. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Ghi nhận hiệu quả điều trị liên quan có ý nghĩa đến phương pháp điều trị:nhóm điều trị đủ cả hai phương pháp hoá xạ trị đem lại thời gian sống thêm toànbộ (STTB), sống thêm không tiến triển (STKTT) dài hơn có ý nghĩa thống kê khiso sánh với các nhóm điều trị không đủ liệu trình. Trong nhóm nhận điều trị không đủ liệu trình hoá hoặc xạ trị, nhóm nhậnđủ liều xạ trị có thời gian sống thêm dài hơn có ý nghĩa khi so sánh với các nhómcòn lại. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 110 trang, gồm: đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu (02 trang), tổng quan (32 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (14 trang), kết quả nghiên cứu (28 trang), bàn luận (31 trang), kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang). Luận án có 29 bảng, 22 biểu đồ, 8 mục hình ảnh, 132 tài liệu tham khảo, trong đó có 21 tài liệu tiếng Việt và 111 tài liệu tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN1.1. Một số đặc điểm dịch tễ ung thư phổi Theo thống kê của Globocan năm 2018 về UTP, thế giới có khoảng 2,094triệu người mới mắc, xếp thứ 1 về tỷ lệ mới mắc trong số các bệnh ung thư. Đâylà một trong những nhóm bệnh ung thư phổ biến nhất, ác tính nhất và để lại hậuquả nặng nề nhất về sức khỏe, kinh tế và xã hội. Trên thế giới, nam có tỷ lệ mớimắc UTP cao nhất ở vùng Bắc Mỹ, Châu Âu và đặc biệt là vùng Trung Đông. Nữcó tỷ lệ mới mắc cao nhất ở Bắc Mỹ, Đông Á, Bắc Âu và một số nước như TrungQuốc, Nhật Bản, Singapore, Anh. Tại Việt Nam, UTP có số mắc và chết hàngnăm nhiều thứ hai, chỉ sau ung thư gan. Thực tế số ca mắc và chết do UTP hiệntại xấp xỉ ung thư gan, với 25.335 ca ung thư gan so với 23.887 ca UTP mới mắcmỗi năm, và số tử vong do ung thư gan là 20.920 so với 19.559 ca tử vong doUTP. Điều đáng lo ngại hơn là, trong khi tỷ lệ mắc ung thư gan nguyên phát cóxu hướng giảm trong những năm qua, và dự đoán tiếp tục giảm trong những nămtới nhờ những thành công của chương trình tiêm vaccine phòng viêm gan B trongkhi đó tỷ lệ mắc UTP vẫn ngày càng tăng và vẫn sẽ tiếp tục tăng. Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới trong sốcác bệnh ung thư tại các nước phát triển và đang phát triển. Theo thống kê của Globocan, năm 2002 trên thế giới có khoảng 1,2 triệuca tử vong do UTP. Năm 2008 số ca tử vong khoảng 1,4 triệu ca chiếm 18,2% vànăm 2018 gần 1,8 triệu người chết vì căn bệnh này, đứng đầu trong tổng số ca tửvong do ung thư. 1.2. Các phương pháp chẩn đoán ung thư phổi1.2.1. Lâm sàng:- Triệu chứng cơ năng: ho khan, ho khạc đờm, đau ngực, khó thở hoặc có thểkhông có triệu chứng cơ năng.- Triệu chứng thực thể: phụ thuộc vào giai đoạn với giai đoạn sớm các triệu chứngít, giai đoạn muộn triệu chứng gồm các dấu hiệu chèn ép hoặc xâm lấn đườngthở.- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, sốt…1.2.2. Các phương pháp cận lâm sàng gồm:- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang phổi thẳng, chụp cắt lớpvi tính, chụp cộng hưởng từ hạt nhân, chụp PET/CT để phát hiện tổn thương phổiliên quan tới các cấu trúc xung quanh.- Các phương pháp nội soi: bao gồm nội soi phế quản ống mềm, nội soi ánh sángtrắng, nội soi ánh sáng huỳnh quang để phát hiện các tổn thương trong lòng phếquản và qua đó sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh học.- Các phương pháp chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, sinh học phân tử.1.2.3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi dựa vào các tiêu chuẩn sau: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Ung thư Ung thư phổi không tế bào nhỏ Phương pháp điềutrị ung thư phổiTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 417 1 0 -
174 trang 382 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 258 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 242 0 0 -
208 trang 241 0 0
-
27 trang 225 0 0
-
27 trang 215 0 0