Danh mục tài liệu

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 447.30 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, tỉ lệ tai biến, biến chứng và tử vong trong vòng 90 ngày sau mổ của PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày – nạo hạch D2 trong điều trị ung thư dạ dày; Xác định tỉ lệ tái phát, di căn, tỉ lệ sống thêm 1 năm và 3 năm sau PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dàyBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ NGUYỄN VŨ TUẤN ANH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GẦN TOÀN BỘ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY Ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Năm 2023 1 Chương 1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁNa. Lý do và tính cần thiết của nghiên cứu Ung thư dạ dày là bệnh ác tính thường gặp ở Việt Nam cũngnhư trên thế giới. Phẫu thuật triệt căn hiện nay vẫn là phươngpháp chủ yếu trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm cũngnhư giai đoạn tiến triển. Phạm vi cắt dạ dày phụ thuộc vào nhiềuyếu tố, trong đó, vị trí của khối u là một trong những yếu tố quantrọng nhất quyết định phạm vi cắt dạ dày cũng như mức độ nạohạch lympho đi kèm. Ung thư dạ dày ở phần ba giữa hay thân bịcó thể xem xét phẫu thuật cắt dạ dày, nạo hạch triệt căn, giữ lại 1phần nhỏ dạ dày, nhằm giảm các nguy cơ biến chứng của cắt toànbộ dạ dày, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống sau mổ. Phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dàyđược Takagi báo cáo đầu tiên vào năm 1980. Jiang có đề cập đếntiêu chuẩn của phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày, với yêu cầumỏm dạ dày còn lại cách chỗ nối thực quản – tâm vị 2 – 3 cm.Đối với ung thư 1/3 giữa dạ dày, sau khi đảm bảo tiêu chuẩn bờcắt an toàn, phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày vừa đảm bảm yêucầu về mặt ung thư học, vừa giảm được các nguy cơ biến chứngcủa miệng nối thực quản – hỗng tràng, vừa giúp bảo tồn chứcnăng phần dạ dày còn lại. PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày vẫn còn đối diện với nhiều vấnđề khó khăn, như xác định chính xác tổn thương trong mổ, đặcbiệt là u giai đoạn sớm hoặc tổn thương dạng thâm nhiễm, đảm 2bảo bờ cắt gần sạch tế bào ung thư, phẫu thuật cắt trọn khối, làmmiệng nối an toàn hoàn toàn trong ổ bụng, tính an toàn về kết quảung thư học. Các nghiên cứu về PTNS cắt gần toàn bộ dạ dàytrong điều trị ung thư dạ dày nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu thựchiện PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày còn nhỏ, chưa có nghiên cứuđa trung tâm, thời gian theo dõi còn tương đối ngắn, chưa cónghiên cứu so sánh mù đôi. Tại Việt Nam, hầu như chưa cónghiên cứu nào đề cập đến kỹ thuật PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày.Chúng tôi báo cáo năm 2020 bước đầu cho thấy tính an toàn vàkhả thi của PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày, tuy nhiên cỡ mẫu cònnhỏ, thiếu các dữ liệu đánh giá tình trạng dạ dày sau mổ và kếtquả về mặt ung thư học.b. Mục tiêu nghiên cứu o Xác định tỉ lệ thành công, tỉ lệ tai biến, biến chứng và tửvong trong vòng 90 ngày sau mổ của PTNS cắt gần toàn bộ dạdày – nạo hạch D2 trong điều trị ung thư dạ dày. o Xác định nồng độ hemoglobin, albumin trong máu, tỉ lệviêm thực quản trào ngược, viêm phần dạ dày còn lại, ứ đọngthức ăn và dịch mật 1 năm sau PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày –nạo hạch D2 điều trị ung thư dạ dày. o Xác định tỉ lệ tái phát, di căn, tỉ lệ sống thêm 1 năm và 3năm sau PTNS cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày.c. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca. 3 Đối tượng nghiên cứu: BN ung thư biểu mô tuyến của dạdày 1/3 giữa hoặc 2/3 giữa dưới. Tiêu chuẩn chọn vào: Ung thư biểu mô tuyến dạ dày 1/3giữa hoặc 2/3 giữa dưới có chỉ định cắt gần toàn bộ dạ dày ở giaiđoạn ≤ T4a và M0 theo hiệp hội ung thư Nhật Bản năm 2014 vàNCCN năm 2020. Mỏm cắt phần dạ dày còn lại ở bờ cong nhỏcách chỗ nối thực quản – tâm vị từ 0 đến ≤ 2 cm Tiêu chuẩn loại ra: ASA > 3; BN có các bệnh về tim mạch,hô hấp, suy gan, rối loạn đông máu, suy thận… có chống chỉ địnhcủa PTNS; Khoảng cách từ bờ trên khối u đến chỗ nối thực quảntâm vị khi xác định lại trong mổ không đủ 3cm (đối với ung thưdạ dày type 1 – 2) và 5 cm (đối với ung thư dạ dày type 3 – 4);Bướu mô đệm dạ dày, sarcom cơ trơn dạ dày, u thần kinh nội tiếtdạ dày, lyphoma dạ dày; Ung thư dạ dày tái phát; Có hình ảnhhạch phì đại dính chùm hoặc thành khối trên chụp điện toán cắtlớp ngực bụng chậu; BN đã được chẩn đoán một bệnh ung thưkhác trước đây. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ ngày 01 tháng 01năm 2017 đến ngày 10 tháng 11 năm 2022 tại Bệnh viện Đạihọc Y Dược TP Hồ Chí Minh.d. Những đóng góp mới của nghiên cứu về mặt lý luận vàthực tiễn Nghiên cứu được tiến hành trên 79 người bệnh ung thư biểumô tuyến liên quan phần ba giữa của dạ dày được PTNS cắt gần 4toàn bộ dạ dày – nạo hạch D2 tại BV Đại Học Y Dược TP HồChí Minh từ tháng 01/2017 đến tháng 11/2022.Về ứng dụng kỹ thuật: Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi trung bình là 21,3 ± 2,6, 44,3% cóbệnh lý nền đi kèm. Đa số (84,8%) khối u nằm ở phần ba giữacủa dạ dày, và tập trung ở bờ cong nhỏ dạ dày chiếm 59,5%.51,9% tổn thương dạng loét sùi, 46,9% khối u đã xâm lấn quá lớpthanh mạc, 51,9% ghi nhận di căn hạch. 62% ung thư dạng biệthóa kém và tế bào nhẫn. 50,6% trường hợp hóa trị bổ trợ sau mổđủ liều. Đặc điểm kỹ thuật: Tất cả sử dụng 5 troca, Bác sĩ phẫu thuậtchính đứng bên phải người bệnh, vén gan bằng 1 sợi chỉ đơn sợikéo từ trụ hoành phải lên thành bụng. 49,4% số trường hợp đượcnội soi trong mổ để xác định chính xác bờ trên tổn thương vàkiểm tra mức độ hẹp của lỗ tâm vị sau khi thực hiện miệng nối,5,1% số trường hợp được cắt lạnh trong mổ.Kết quả điều trị: o Tỉ lệ thành công là 98,7%. Tỉ lệ tai biến trong mổ và tử vongsau mổ là 0%. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 16,5%, trong đó đa sốlà các biến chứng nhẹ, có thể điều trị bảo tồn, chỉ có 1,3% bị hẹpmiệng nối (biến chứng độ 3), cần phải nội soi can thiệp để nongmiệng nối. o Sau mổ 1 năm, nồng độ hemoglobin giảm có ý nghĩa thốngkê so với trước mổ, nồng độ albumin sau mổ khác biệt không cóý nghĩa thống kê so với trước mổ. Về kết quả nội soi, 4% ghi 5nhận có viêm ...

Tài liệu có liên quan: