Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.48 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận án là Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng kỹ thuật laser phóng bên. Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên 1 MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮTASA: Hội gây mê hồi sức Hoa KỳBN: Bệnh nhânCTM : Công thức máuDiLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser diodeĐT:Điều trịHoLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser HolmiumHoLAP: Lấy bỏ tuyến tiền liệt bằng laser HolmiumIIEF-5: Chỉ số quốc tế về chức năng cương rút gọnILC: Laser nội tuyếnIPSS:Thang điểm quốc tế về triệu chứng rối loạn tiểu tiệnNNC:Nhóm nghiên cứuNTTD:Nước tiểu tồn dưPSA:Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệtQoL:Thang điểm chất lượng sống với triệu chứng đường niệu dướiRLTT:Rối loạn tiểu tiệnSHM: Sinh hóa máuThuLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser thuliumTTL:Tuyến tiền liệtTSLTTTL:Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTURis: Cắt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo sử dụng dao lưỡng cực trongmôi trường nước muối sinh lý ĐẶT VẤN ĐỀ1. Tính cấp thiết của đề tài: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) làb ệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi với khoảng 60% nam giới trên 50 tuổi, tỷlệ bệnh tăng dần theo tuổi đạt đỉnh 88% ở lứa tuổi trên 80. Trong đó tỷ lệ có triệuchứng rối loạn tiểu tiện từ vừa đến nặng có thể xảy ra ở 13% đến 56% nam giớitrên 70 tuổi. TSLTTTL gây rối loạn tiểu tiện và các biến chứng ảnh hưởng tớichất lượng sống của bệnh nhân (BN). Bệnh ngày càng được quan tâm do tuổithọ ngày càng tăng. Phẫu thuật cắt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo (TURP)vẫn được coi là điều trị ‘tiêu chuẩn vàng’ cho các BN có chỉ định can thiệpngoại khoa, tuy nhiên vẫn có những biến chứng đặc thù: chảy máu lớn trongmổ, phải truyền máu, hội chứng nội soi, thời gian lưu ống thông tiểu còn dài,xuất tinh ngược…nên cần có thêm nhiều kỹ thuật mới để điều trị bệnh này. Các 2kỹ thuật mới, trong đó có kỹ thuật laser phóng bên diode 980nm gây bay hơiTTL đã được áp dụng thành công tại nhiều nước trên thế giới cho hiệu quả cảithiện triệu chứng tương đương TURP với các ưu điểm cầm máu tốt, ít các taibiến nghiêm trọng, hồi phục nhanh, giảm thời gian nằm viện.2. Ý nghĩa của đề tài: Nhằm đánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật laser phóngbên diode 980nmgây bay hơi trong điều trị bệnh TSLTTTL tại Việt Nam, giúpcó thêm một lựa chọn điều trị có hiệu quả và an toàn cho BN, chúng tôi tiếnhành đề tài “Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtbằng kỹ thuật laser phóng bên” với 2 mục tiêu sau: (1) Nhận xét đặc điểmlâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtđược điều trị bằng kỹ thuật laser phóng bên.(2) Đánh giá kết quả điều trị tăngsinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên.3. Những đóng góp của luận án: Trong nghiên cứu này, 121 bệnh nhânTSLTTTL được điều trị bằng kỹ thuật laser phóng bên cho thấy đây là phươngpháp điều trị có hiệu quả, an toàn và có khả năng trong triển khai tại Việt Nam.4. Cấu trúc luận án: Luận án gồm 152 trang (chưa kể phụ lục và tài liệu tham khảo), gồm 4chương: Đặt vấn đề: 02 trang, Chương 1 - Tổng quan: 36 trang, Chương 2 -Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 29 trang, Chương 3 - Kết quả nghiêncứu: 21 trang, Chương 4 - Bàn luận: 61 trang, Kết luận và Kiến nghị: 03 trang.Luận án có 41 bảng, 11 hình, 143 tài liệu tham khảo trong đó có 40 tài liệutiếng Việt, 103 tài liệu tiếng Anh. CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Đại cương về bệnh1.1.1. Vài nét giải phẫu tuyến tiền liệt và cơ chế bệnh sinh Tuyến tiền liệt (TTL) người trưởng thành nặng khoảng 20g. TTL có dạnghình tháp đảo ngược hay hình quả lê, đỉnh ở dưới và nền ở trên liên tục với cổbàng quang. TTL nằm ngay sau dưới khớp mu; trên hoành chậu hông; trướcbóng trực tràng; dưới bàng quang, ôm bọc quanh niệu đạo sau. Giải phẫu cấutrúc bên trong: McNeal chia TTL thành 4 vùng khác nhau có ý nghĩa riêng biệtnhau về hình thái, chức năng, cũng như bệnh lý: (1)Vùng mô đệm sợi-cơtrước:là một lớp dày phủ toàn bộ mặt trước của TTL, chiếm tới một phần batổng khối lượng của TTL nhưng không chứa các mô tuyến.(2)Vùng ngoạivi:chiếm khoảng 70% thể tích của TTL bình thường, bao lấy vùng chuyển tiếpvà vùng trung tâm tại phần đáy tuyến và phần TTL xung quanh đoạn niệu đạoxa. Khoảng 70-75% carcinoma tuyến của TTL xảy ra ở vùng này, tăng sản lànhtính ít gặp ở vùng này (3)Vùng trung tâm: chiếm khoảng 25% thể tích TTLbình thường, có dạng hình nón đảo ngược, ôm lấy hai ống dẫn tinh và trải dàitừ đáy đến đỉnh của TTL tại vị trí ụ núi. Các ống vùng trung tâm đổ vào chỗ lồicủa ụ núi, gần với lỗ của ống phóng tinh. Khi có tăng sản lành tính tại vùng nàythường gây che lấp đường ra và cản trở lưu thông của niệu đạo. Khoảng 10% 3carcinoma tuyến của TTL xảy ra tại vùng này. (4)Vùng chuyển tiếp: chiếmkhoảng 5% thể tích tuyến tiền liệt bình thường, nằm xung quanh đoạn niệu đạogần, gồm hai thùy nhỏ nằm hai bên niệu đạo. Các ống dẫn vùng chuyển tiếp đổvào thành sau bên của niệu đạo, gần với góc niệu đạo. Tăng sản TTL chủ yếuxảy ra ở vùng này, vì liên quan mật thiết với niệu đạo nên khi có tăng sản sẽlàm cho niệu đạo dài ra, dẹt lại và cong dẫn đến cản trở lưu thông. Carcinomatuyến của TTL tại vùng này chiếm khoảng 15-20%. Vì liên quan trực tiếp đếnniệu đạo nên lý giải hiện tượng chèn ép niệu đạo trong bệnh TSLTTTL. Tuổi tác và rối loạn môi trường nội tiết ở người cao tuổi có vai tròquan trọng trong nguyên nhân gây bệnh. Testosterone dưới tác dụng củaenzyme 5 alpha-reductase chuyển thành dihydrotestosterone tác dụng trực tiếpgây tăng sinh các thành phần trong tuyến tiền liệt, dẫn đến gia tăng thể tích(vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm) có liên hệ trực tiếp với tắc nghẽn niệuđạo (tắc nghẽn cơ học). Ngoài ra, sự tăng sinh TTL còn kích thích hệ thần kinhgiao cảm adrenergic gây co thắt cơ tại niệu đạo và TTL(tắc nghẽn động học). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên 1 MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮTASA: Hội gây mê hồi sức Hoa KỳBN: Bệnh nhânCTM : Công thức máuDiLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser diodeĐT:Điều trịHoLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser HolmiumHoLAP: Lấy bỏ tuyến tiền liệt bằng laser HolmiumIIEF-5: Chỉ số quốc tế về chức năng cương rút gọnILC: Laser nội tuyếnIPSS:Thang điểm quốc tế về triệu chứng rối loạn tiểu tiệnNNC:Nhóm nghiên cứuNTTD:Nước tiểu tồn dưPSA:Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệtQoL:Thang điểm chất lượng sống với triệu chứng đường niệu dướiRLTT:Rối loạn tiểu tiệnSHM: Sinh hóa máuThuLEP: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser thuliumTTL:Tuyến tiền liệtTSLTTTL:Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTURis: Cắt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo sử dụng dao lưỡng cực trongmôi trường nước muối sinh lý ĐẶT VẤN ĐỀ1. Tính cấp thiết của đề tài: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) làb ệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi với khoảng 60% nam giới trên 50 tuổi, tỷlệ bệnh tăng dần theo tuổi đạt đỉnh 88% ở lứa tuổi trên 80. Trong đó tỷ lệ có triệuchứng rối loạn tiểu tiện từ vừa đến nặng có thể xảy ra ở 13% đến 56% nam giớitrên 70 tuổi. TSLTTTL gây rối loạn tiểu tiện và các biến chứng ảnh hưởng tớichất lượng sống của bệnh nhân (BN). Bệnh ngày càng được quan tâm do tuổithọ ngày càng tăng. Phẫu thuật cắt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo (TURP)vẫn được coi là điều trị ‘tiêu chuẩn vàng’ cho các BN có chỉ định can thiệpngoại khoa, tuy nhiên vẫn có những biến chứng đặc thù: chảy máu lớn trongmổ, phải truyền máu, hội chứng nội soi, thời gian lưu ống thông tiểu còn dài,xuất tinh ngược…nên cần có thêm nhiều kỹ thuật mới để điều trị bệnh này. Các 2kỹ thuật mới, trong đó có kỹ thuật laser phóng bên diode 980nm gây bay hơiTTL đã được áp dụng thành công tại nhiều nước trên thế giới cho hiệu quả cảithiện triệu chứng tương đương TURP với các ưu điểm cầm máu tốt, ít các taibiến nghiêm trọng, hồi phục nhanh, giảm thời gian nằm viện.2. Ý nghĩa của đề tài: Nhằm đánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật laser phóngbên diode 980nmgây bay hơi trong điều trị bệnh TSLTTTL tại Việt Nam, giúpcó thêm một lựa chọn điều trị có hiệu quả và an toàn cho BN, chúng tôi tiếnhành đề tài “Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtbằng kỹ thuật laser phóng bên” với 2 mục tiêu sau: (1) Nhận xét đặc điểmlâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtđược điều trị bằng kỹ thuật laser phóng bên.(2) Đánh giá kết quả điều trị tăngsinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên.3. Những đóng góp của luận án: Trong nghiên cứu này, 121 bệnh nhânTSLTTTL được điều trị bằng kỹ thuật laser phóng bên cho thấy đây là phươngpháp điều trị có hiệu quả, an toàn và có khả năng trong triển khai tại Việt Nam.4. Cấu trúc luận án: Luận án gồm 152 trang (chưa kể phụ lục và tài liệu tham khảo), gồm 4chương: Đặt vấn đề: 02 trang, Chương 1 - Tổng quan: 36 trang, Chương 2 -Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 29 trang, Chương 3 - Kết quả nghiêncứu: 21 trang, Chương 4 - Bàn luận: 61 trang, Kết luận và Kiến nghị: 03 trang.Luận án có 41 bảng, 11 hình, 143 tài liệu tham khảo trong đó có 40 tài liệutiếng Việt, 103 tài liệu tiếng Anh. CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Đại cương về bệnh1.1.1. Vài nét giải phẫu tuyến tiền liệt và cơ chế bệnh sinh Tuyến tiền liệt (TTL) người trưởng thành nặng khoảng 20g. TTL có dạnghình tháp đảo ngược hay hình quả lê, đỉnh ở dưới và nền ở trên liên tục với cổbàng quang. TTL nằm ngay sau dưới khớp mu; trên hoành chậu hông; trướcbóng trực tràng; dưới bàng quang, ôm bọc quanh niệu đạo sau. Giải phẫu cấutrúc bên trong: McNeal chia TTL thành 4 vùng khác nhau có ý nghĩa riêng biệtnhau về hình thái, chức năng, cũng như bệnh lý: (1)Vùng mô đệm sợi-cơtrước:là một lớp dày phủ toàn bộ mặt trước của TTL, chiếm tới một phần batổng khối lượng của TTL nhưng không chứa các mô tuyến.(2)Vùng ngoạivi:chiếm khoảng 70% thể tích của TTL bình thường, bao lấy vùng chuyển tiếpvà vùng trung tâm tại phần đáy tuyến và phần TTL xung quanh đoạn niệu đạoxa. Khoảng 70-75% carcinoma tuyến của TTL xảy ra ở vùng này, tăng sản lànhtính ít gặp ở vùng này (3)Vùng trung tâm: chiếm khoảng 25% thể tích TTLbình thường, có dạng hình nón đảo ngược, ôm lấy hai ống dẫn tinh và trải dàitừ đáy đến đỉnh của TTL tại vị trí ụ núi. Các ống vùng trung tâm đổ vào chỗ lồicủa ụ núi, gần với lỗ của ống phóng tinh. Khi có tăng sản lành tính tại vùng nàythường gây che lấp đường ra và cản trở lưu thông của niệu đạo. Khoảng 10% 3carcinoma tuyến của TTL xảy ra tại vùng này. (4)Vùng chuyển tiếp: chiếmkhoảng 5% thể tích tuyến tiền liệt bình thường, nằm xung quanh đoạn niệu đạogần, gồm hai thùy nhỏ nằm hai bên niệu đạo. Các ống dẫn vùng chuyển tiếp đổvào thành sau bên của niệu đạo, gần với góc niệu đạo. Tăng sản TTL chủ yếuxảy ra ở vùng này, vì liên quan mật thiết với niệu đạo nên khi có tăng sản sẽlàm cho niệu đạo dài ra, dẹt lại và cong dẫn đến cản trở lưu thông. Carcinomatuyến của TTL tại vùng này chiếm khoảng 15-20%. Vì liên quan trực tiếp đếnniệu đạo nên lý giải hiện tượng chèn ép niệu đạo trong bệnh TSLTTTL. Tuổi tác và rối loạn môi trường nội tiết ở người cao tuổi có vai tròquan trọng trong nguyên nhân gây bệnh. Testosterone dưới tác dụng củaenzyme 5 alpha-reductase chuyển thành dihydrotestosterone tác dụng trực tiếpgây tăng sinh các thành phần trong tuyến tiền liệt, dẫn đến gia tăng thể tích(vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm) có liên hệ trực tiếp với tắc nghẽn niệuđạo (tắc nghẽn cơ học). Ngoài ra, sự tăng sinh TTL còn kích thích hệ thần kinhgiao cảm adrenergic gây co thắt cơ tại niệu đạo và TTL(tắc nghẽn động học). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Kỹ thuật laser phóng bên Giải phẫu tuyến tiền liệtTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 419 1 0 -
174 trang 384 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 260 0 0
-
208 trang 244 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 243 0 0 -
27 trang 226 0 0
-
27 trang 215 0 0