Danh mục tài liệu

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và các yếu tố nguy cơ trên sản phụ mổ lấy thai

Số trang: 51      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.66 MB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là xác định tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở các sản phụ sau mổ lấy thai điều trị tại bệnh viện Bạch Mai; xác định giá trị của D- dimer trong việc sàng lọc chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và các yếu tố nguy cơ trên sản phụ mổ lấy thai 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý được chú ý từ những năm đầucủa thế kỷ 19. Các biến chứng xảy ra khi mắc huyết khối tĩnh mạch sâu(HKTMS) khá nghiêm trọng, có thể xảy ra sớm như thuyên tắc phổi hoặcmuộn hơn như hội chứng sau huyết khối. Thuyên tắc phổi trầm trọng dẫnđến tử vong 15% với hai phần ba số ca tử vong chỉ trong vòng 30phút.Nhiều trường hợp phụ nữ mắc HKTMS trong thời kỳ mang thaiphát triển thành biến chứng từ phù chân, rối loạn sắc tố da đến loét và cóthể dẫn đến biến chứng cho cuộc đẻ. Đặc biệt, những người có yếu tốnguy cơ tăng đông do di truyền hoặc mắc phải có nhiều khả năng bịnhững biến chứng như rau bong non, tiền sản giật, thai chậm phát triểntrong tử cung, thai chết lưu hoặc sẩy thai tái phát. Tuy nhiên, khi đã bị HKTMS thì dù có điều trị thuốc chống đôngngay lập tức cũng chỉ hạn chế được các biến chứng do HKTMS gây nênmà thôi. Ở Việt Nam chưa có khuyến cáo chính thức về phòng ngừaHKTMSCD ở phụ nữ mang thai, sau sinh và chưa có nhiều nghiên cứuvề vấn đề này. Nhưng Việt nam lại là một trong những nước đang pháttriển triển có tỉ lệ mổ lấy thai có xu hướng gia tăng.Vì vậy, cần phải cónhững công trình nghiên cứu khảo sát về tỉ lệ HKTMS ở những thai phụcó yếu tố nguy cơ cao và sau mổ lấy thai. Với mong muốn xác định đượccác đối tượng thai phụ mổ lấy thai có nguy cơ cao bị HKTMS nhằm nângcao chất lượng chẩn đoán, xử trí sớm, góp phần làm giảm tỷ lệ biếnchứng, tử vong của thai phụ chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứuhuyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và các yếu tố nguy cơ trên sảnphụ mổ lấy thai”.2.Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở các sản phụ sau mổ lấy thai điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Xác định giá trị của D- dimer trong việc sàng lọc chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. 3. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân phẫu thuật mổ lấy thai. 23. Những đóng góp mới về khoa học thực tiễn của đề tài. Xác định được tỷ lệ HKTMS ở sản phụ sau mổ lấy thai. Tìm ra đặcđiểm trên lâm sàng gợi ý chẩn đoán sớm. Xác định một số yếu tố nguy cơHKTMS ở đối tượng sản phụ mổ lấy thai.Xác định được điểm cắt của xétnghiệm D- dimer ở sản phụ sau mổ lấy thai để chẩn đoán loại trừ nhữngngười mắc bệnh.4. Bố cục luận án Luận án gồm 129 trang (không kể phần tài liệu tham khảo, phụlục), kết cấu thành 4 chương: Đặt vấn đề 03 trang Chương 1. Tổng quan 38 trang Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang Chương 3. Kết quả nghiên cứu 33 trang Chương 4. Bàn luận 37 trang Kết luận 01 trang Kiến nghị 01trang Chương 1 TỔNG QUAN1.1. DỊCH TỄ HỌC BỆNH HUYẾT KHỐI- THUYÊN TẮC TĨNH MẠCHỞ PHỤ NỮ THỜI KỲ HẬU SẢN Huyết khối tĩnh mạch là nguyên nhân trực tiếp hàng đầu gây tửvong mẹ ở Anh (1,56/100 000 ca tử vong mẹ). Thời kỳ nguy cơ cao nhấtcủa huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi là khoảng thời gian sau khisinh. Theo nghiên ở Anh từ năm 1997 đến 2005 phụ nữ đẻ đường âm đạocó nguy cơ và 55% (25/45) ca tử vong mẹ do HKTM. Mổ lấy thai là mộtyếu tố nguy cơ cao hơn so với đẻ đường âm đạo.Nghiên cứu thuần tập tạiRochester, Minnesota- Hoa Kỳ cho thấy rằng tỷ lệ hàng năm của huyếtkhối tĩnh mạch sau sinh cao gấp năm lần so với thời kỳ mang thai.Mộtnghiên cứu tại Hà Lan với cỡ mẫu lớn cho thấy nguy cơ huyết khối tĩnhmạch tăng lên đến 60 lần trong 3 tháng đầu tiên sau khi sinh so với cáctrường hợp không mang thai. 31.2. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ HUYẾT HỌC, SINH LÝ TUẦN HOÀN KHIMANG THAI1.2.1. Thay đổi về huyết học1.2.1.1. Tế bào máu Hầu hết hoạt tính các yếu tố đông máu đều tăng trong thời kỳ mangthai. Yếu tố von Willebrand, yếu tố mang yếu tố VIII và đóng vai trò quantrọng trong sự dính tiểu cầu, cũng tăng lên trong quá trình thai nghén bìnhthường. Mức yếu tố von Willebrand tăng lên trong quá trình thai kỳ phảnánh sự tăng tổng hợp protein của rau thai giàu mạch máu. Yếu tố II, V, IX,X, XII cũng đều tăng trong quá trình thai nghén.Nồng độ fibrinogen tăng lêngóp phần làm cho tốc độ máu lắng khi có thai tăng lên.1.2.1.2. Các chất ức chế đông máu Nồng độ Antithrombin III giảm 10- 20% trong quá trình thai nghén.Hoạt tính Protein C không thay đổi do thai nghén nhưng nồng độ khángnguyên Protein C có xu hướng tăng ở quý hai và giảm trở lại vào quý ba thaikỳ. Protein S toàn phần giảm khoảng 30% và protein S tự do giảm hơn 50%.Nguyên nhân giảm Protein S tự do là do tăng Protein gắn C4.1.2.1.3. Giai đoạn tiêu fibrin Phụ nữ mang thai có tình trạng giảm tiêu sợi huyết.Plasminogen vàFibrinogen tăng 50- 60% trong quý ba của thai nghén. Những biến đổinày là do có tình trạng đông máu nội mạch khu trú ở mức rau thai. Cácsản phẩm thoái giáng fibrin (D- dimer) huyết tương tăng lên đáng kểtrong suốt quá trình thai nghén. D- dimer tăng lên đến 1.500μg/l hoặchơn ở tháng thứ 9.1.2.1.4. Sự thay đổi đông cầm máu thời kỳ hậu sản Trong thời gian chuyển dạ, cùng với sự tăng co bóp tử cung đểtống thai và rau, có sự tăng hoạt hoá đông máu, tiểu cầu, các yếu tố đôngmáu bị tiêu thụ. Các yếu tố đông máu trở về bình thường 3- 6 tuần sau sinh.Protein C, Fibrinogen, Antithrombin tăng trở lại trong tuần đầu sau sinh.Protein S tự do giảm trong vòng 8 tuần sau đẻ và trở v ...

Tài liệu có liên quan: