Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 553.70 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư da tế bào vảy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật 1 2 ĐẶT VẤN ĐỀ trầu làm tăng nguy cơ mắc UTDTBV lên tương ứng là 21 và 4,95 Ung thư da biểu mô vảy (UTDBMV) chiếm khoảng 20% các lần. Không thấy mối liên quan với ánh sáng mặt trời, HPV và hóaung thư da và đứng thứ 2 sau ung thư biểu mô tế bào đáy, nhưng lại chất. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh hen được điều trị bằng thuốccó nhiều nguy cơ tái phát và di căn hạch, di căn nội tạng. UTDBMV đông y đều thấy dấu hiện của nhiễm asenic mạn tính và xuất hiệnlà loại ung thư da thâm nhiễm tiên phát, xuất phát từ tế bào sừng của nhiều thương tổn ung thư da cùng một lúc và liên tục có thương tổnda hay niêm mạc và thường trên một thương tổn tiền ung thư (dầy ung thư mới. UTDBMV quanh móng khó chẩn đoán, cần làm sinhsừng ánh sáng, bạch sản hay sẹo bỏng)[1],[2],[3]. thiết nhiều lần và đều xuất hiện ở ngón tay cái. 8/10 bệnh nhân tử Các yếu tố nguy cơ của UTDBMV cũng được nhiều nghiên vong do bệnh đều thấy sự có mặt của bạch cầu ái toan và vắng mặtcứu đề cập tới như ánh sáng mặt trời, các tia cực tím (ultraviolet- bạch cầu lympho. Điều này gợi ý sự có mặt của bạch cầu ái toan vàUV), các thương tổn da có từ trước, HPV, asenic [4],[5],[6],[7]. không có mặt bạch cầu lympho trên mô bệnh học có lẽ làm tăng Điều trị chủ yếu hiện nay là phẫu thuật cắt bỏ khối u theo nguy cơ tử vong. Phẫu thuật Mohs kiểm soát tốt các thương tổn ungphương pháp Mohs hoặc cắt bỏ rộng. Việt Nam cũng đã có một số thư vùng mặt với 1/12 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật, không cónghiên cứu về ung thư biểu mô vảy nhưng các nghiên cứu này chỉ bệnh nhân tử vong hoặc di căn sau phẫu thuât. Những thương tổn lớnchú trọng một vấn đề nhất định như dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị, trên 2 cm đường kính mặc dù đã cắt rộng cách bờ trên 0,5cm vẫn cócác yếu tố tiên lượng, di căn hạch...vv [9][10][11] mà chưa có một 6/49 bệnh nhân tái phát.nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống về đặc điểm lâm sàng, CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN:cận lâm sàng cũng như các yếu tố nguy cơ và điều trị bệnh ung thư Luận án dày 117 trang không kể phụ lục và tài liệu tham khảo,biểu mô vảy. Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi thực hiện đề tài gồm 4 chương, 45 bảng, 12 biểu đồ, 5 hình vẽ và 14 hình ảnh minh“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên họa, 166 tài liệu tham khảo (tiếng Việt 13, tiếng Anh 153) và phụ lục.quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật” Bố cục luận án gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 33 trang, đốinhằm đạt được các mục tiêu sau: tượng và phương pháp nghiên cứu 12 trang, kết quả 36 trang, bàn1) Khảo sát một số yếu tố liên quan ung thư da tế bào vảy. luận 31 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang, 4 bài báo có nội2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của UTDBMV dung liên quan với luận án đã được công bố.3) Đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị UTDBMV bằng Chương I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI phẫu thuật, 1.1.Cấu trúc của da: Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể gồm 3 lớpNHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN: thượng bì, trung bì, hạ bì. Plakoglobin ở thượng bì có vai trò trong Các bệnh da viêm mạn tính có trước đó làm tăng nguy cơ hình thành khối u, di căn khối u, có thể là đích điều trị trong tươngmắc ung thư da biểu mô vảy lên đến 44,95 lần. Hút thuốc lào và ăn 3 4lai. Các tế bào lympho, ái toan và đại thực bảo ở trung bì cũng tham thể hiếm gặp như thể ly gai (Acantholytic squamous cell carcinoma ),gia vào quá trình diệt khối u [2],[13] [21]. thể giả tuyến (Adenoid squamous cell carcinoma), thể tế bào sáng1.2. Ung thư biểu mô vảy: (clear cell carcinoma), thể tế bào hình thoi (Spindle cell SCC), thể tế1.2.1.Biểu hiện lâm sàng: TTCB là các sẩn, mảng chắc, màu hồng bào hình nhẫn (Signet-ring cell SCC), thể hỗn hợp (basaloid-đến màu đỏ, có thể loét ở vùng da hở, thường trên nền một thương basosquamouscell carcinoma), thể sùi (verrucous carcinoma), thểtổn tiền ung thư trước đó. Có thể di căn hạch hay nội tạng. Có 2 dạng keratoacanthoma [41],[54].chính là UTDBMV tại chỗ và UTDBMV xâm nhập[7],[26]. 1.2.5.Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh xác định1.2.1.1.UTDBMV thông thường: Đây là thể bệnh hay gặp nhất chiếm di căn gồm siêu âm, Xquang, CT scanner, MRI, PETscanstrên 60% các trường hợp[38],[39]. 1.2.6. Yếu tố liên quan:1.2.1.2.Thể sùi (Verrucous squamous cell carcinoma): độ ác tính 1.2.6.1.Tia cực tím (UV): là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gâythấp, phát triển chậm, di căn ít[28],[41]. UTDBMV. UVB liên quan đến UTDBMV. UVA liên quan đến ung1.2.1.3.UTDBMV xâm nhập thể Bowen: hiếm gặp, phát triển nhanh thư biểu mô tế bào đáy và ung thư hắc tố[55].trên nền một thương tổn Bowen. Vị trí ở đầu mặt cổ và chi [7],[29]. 1.2.6.2.Nhiễm Human Papiloma Virus (HPV): HPV có trên 200 type1.2.1.4.Keratoacanthoma (KA): TTCB là sẩn, nốt màu hồng, đỏ lõm trong đó có các type nguy cơ cao gây ung thư (16, 18…). Vai trò củagiữa, phát triển nhanh trong 1-2 tháng. Có thể giảm tự nhiên[29],[41]. HPV trong UTDBMV ở da chưa rõ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật 1 2 ĐẶT VẤN ĐỀ trầu làm tăng nguy cơ mắc UTDTBV lên tương ứng là 21 và 4,95 Ung thư da biểu mô vảy (UTDBMV) chiếm khoảng 20% các lần. Không thấy mối liên quan với ánh sáng mặt trời, HPV và hóaung thư da và đứng thứ 2 sau ung thư biểu mô tế bào đáy, nhưng lại chất. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh hen được điều trị bằng thuốccó nhiều nguy cơ tái phát và di căn hạch, di căn nội tạng. UTDBMV đông y đều thấy dấu hiện của nhiễm asenic mạn tính và xuất hiệnlà loại ung thư da thâm nhiễm tiên phát, xuất phát từ tế bào sừng của nhiều thương tổn ung thư da cùng một lúc và liên tục có thương tổnda hay niêm mạc và thường trên một thương tổn tiền ung thư (dầy ung thư mới. UTDBMV quanh móng khó chẩn đoán, cần làm sinhsừng ánh sáng, bạch sản hay sẹo bỏng)[1],[2],[3]. thiết nhiều lần và đều xuất hiện ở ngón tay cái. 8/10 bệnh nhân tử Các yếu tố nguy cơ của UTDBMV cũng được nhiều nghiên vong do bệnh đều thấy sự có mặt của bạch cầu ái toan và vắng mặtcứu đề cập tới như ánh sáng mặt trời, các tia cực tím (ultraviolet- bạch cầu lympho. Điều này gợi ý sự có mặt của bạch cầu ái toan vàUV), các thương tổn da có từ trước, HPV, asenic [4],[5],[6],[7]. không có mặt bạch cầu lympho trên mô bệnh học có lẽ làm tăng Điều trị chủ yếu hiện nay là phẫu thuật cắt bỏ khối u theo nguy cơ tử vong. Phẫu thuật Mohs kiểm soát tốt các thương tổn ungphương pháp Mohs hoặc cắt bỏ rộng. Việt Nam cũng đã có một số thư vùng mặt với 1/12 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật, không cónghiên cứu về ung thư biểu mô vảy nhưng các nghiên cứu này chỉ bệnh nhân tử vong hoặc di căn sau phẫu thuât. Những thương tổn lớnchú trọng một vấn đề nhất định như dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị, trên 2 cm đường kính mặc dù đã cắt rộng cách bờ trên 0,5cm vẫn cócác yếu tố tiên lượng, di căn hạch...vv [9][10][11] mà chưa có một 6/49 bệnh nhân tái phát.nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống về đặc điểm lâm sàng, CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN:cận lâm sàng cũng như các yếu tố nguy cơ và điều trị bệnh ung thư Luận án dày 117 trang không kể phụ lục và tài liệu tham khảo,biểu mô vảy. Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi thực hiện đề tài gồm 4 chương, 45 bảng, 12 biểu đồ, 5 hình vẽ và 14 hình ảnh minh“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên họa, 166 tài liệu tham khảo (tiếng Việt 13, tiếng Anh 153) và phụ lục.quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật” Bố cục luận án gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 33 trang, đốinhằm đạt được các mục tiêu sau: tượng và phương pháp nghiên cứu 12 trang, kết quả 36 trang, bàn1) Khảo sát một số yếu tố liên quan ung thư da tế bào vảy. luận 31 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang, 4 bài báo có nội2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của UTDBMV dung liên quan với luận án đã được công bố.3) Đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị UTDBMV bằng Chương I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI phẫu thuật, 1.1.Cấu trúc của da: Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể gồm 3 lớpNHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN: thượng bì, trung bì, hạ bì. Plakoglobin ở thượng bì có vai trò trong Các bệnh da viêm mạn tính có trước đó làm tăng nguy cơ hình thành khối u, di căn khối u, có thể là đích điều trị trong tươngmắc ung thư da biểu mô vảy lên đến 44,95 lần. Hút thuốc lào và ăn 3 4lai. Các tế bào lympho, ái toan và đại thực bảo ở trung bì cũng tham thể hiếm gặp như thể ly gai (Acantholytic squamous cell carcinoma ),gia vào quá trình diệt khối u [2],[13] [21]. thể giả tuyến (Adenoid squamous cell carcinoma), thể tế bào sáng1.2. Ung thư biểu mô vảy: (clear cell carcinoma), thể tế bào hình thoi (Spindle cell SCC), thể tế1.2.1.Biểu hiện lâm sàng: TTCB là các sẩn, mảng chắc, màu hồng bào hình nhẫn (Signet-ring cell SCC), thể hỗn hợp (basaloid-đến màu đỏ, có thể loét ở vùng da hở, thường trên nền một thương basosquamouscell carcinoma), thể sùi (verrucous carcinoma), thểtổn tiền ung thư trước đó. Có thể di căn hạch hay nội tạng. Có 2 dạng keratoacanthoma [41],[54].chính là UTDBMV tại chỗ và UTDBMV xâm nhập[7],[26]. 1.2.5.Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh xác định1.2.1.1.UTDBMV thông thường: Đây là thể bệnh hay gặp nhất chiếm di căn gồm siêu âm, Xquang, CT scanner, MRI, PETscanstrên 60% các trường hợp[38],[39]. 1.2.6. Yếu tố liên quan:1.2.1.2.Thể sùi (Verrucous squamous cell carcinoma): độ ác tính 1.2.6.1.Tia cực tím (UV): là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gâythấp, phát triển chậm, di căn ít[28],[41]. UTDBMV. UVB liên quan đến UTDBMV. UVA liên quan đến ung1.2.1.3.UTDBMV xâm nhập thể Bowen: hiếm gặp, phát triển nhanh thư biểu mô tế bào đáy và ung thư hắc tố[55].trên nền một thương tổn Bowen. Vị trí ở đầu mặt cổ và chi [7],[29]. 1.2.6.2.Nhiễm Human Papiloma Virus (HPV): HPV có trên 200 type1.2.1.4.Keratoacanthoma (KA): TTCB là sẩn, nốt màu hồng, đỏ lõm trong đó có các type nguy cơ cao gây ung thư (16, 18…). Vai trò củagiữa, phát triển nhanh trong 1-2 tháng. Có thể giảm tự nhiên[29],[41]. HPV trong UTDBMV ở da chưa rõ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Điều trị ung thư da tế bào vảy Các lớp của thượng bì Ung thư biểu mô vảyTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 419 1 0 -
174 trang 384 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 260 0 0
-
208 trang 244 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 243 0 0 -
27 trang 226 0 0
-
27 trang 215 0 0