Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIA
Số trang: 54
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.20 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA được phẫu thuật nạo vét hạch theo bản đồ tại Bệnh Viện K. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIABỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN KHẮC KIỂM NGHI£N CøU n¹o vÐt h¹ch theo b¶n ®åtrong phÉu thuËt ®iÒu trÞ UNG TH¦ PhæI KH¤NG TÕ BµO NHá giai ®o¹n i-ii-iiia Chuyên ngành : Ung thư Mã số : 62720149 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2016 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘINgười hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Bá Đức 2. TS. Hoàng Đình ChânPhản biện 1: GS.TS. Lê Ngọc ThànhPhản biện 2: PGS.TS. Đoàn Hữu NghịPhản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hải AnhLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấpTrường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội - Thư viện Thông tin Y học Trung ương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh thường gặp, gây tử vong hàng đầu trongcác ung thư. Năm 2012 thế giới có khoảng 1,82 triệu người mới mắc và 1,59triệu người chết. Bệnh chiếm tỷ lệ 13% nhưng gây tử vong cao đến 28%. Phân loại của WHO chia UTP thành hai nhóm chính, UTP khôngtế bào nhỏ chiếm 80 - 85% và UTP loại tế bào nhỏ chiếm 10 - 15%. Điều trị UTP không tế bào nhỏ là đa mô thức, trong đó phẫu thuậtđóng vai trò then chốt ở giai đoạn sớm, hóa trị và xạ trị có vai trò bổ trợ. Phẫu thuật điều trị UTP đến nay đã phát triển mạnh mẽ, để đạtđược triệt căn thì ngoài việc cắt bỏ thùy phổi giải quyết khối u nguyênphát cần phải nạo vét hạch vùng lấy hết tổn thương. Đánh giá di căn hạch vùng dựa vào CT, MRI, PET/CT…mangtính định hướng, còn để xác định chính xác hạch di căn cần dựa vào môbệnh mà bệnh phẩm lấy được chủ yếu từ phẫu thuật. Bản đồ hạch của phổi được sắp xếp gồm 14 nhóm, tỷ lệ di căn,khả năng nạo vét triệt để ở mỗi nhóm là khác nhau. Nạo vét hạch vùngvừa mang tính điều trị triệt căn, vừa lấy bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnhđể xác định chính xác di căn của từng hạch, từ đó đánh giá đúng giaiđoạn và tiên lượng bệnh. Nhận định các nhóm hạch nào thường bị dicăn là vô cùng quan trọng, nhằm lấy hết những hạch bị tổn thương giảmnguy cơ tái phát cải thiện thời gian sống thêm. Vì vậy nghiên cứu nàythực hiện nhằm mục tiêu: 1. Xác định di căn hạch vùng và phương pháp nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA được phẫu thuật nạo vét hạch theo bản đồ tại Bệnh Viện K. Những đóng góp mới của luận án Xác định được tỷ lệ di căn hạch vùng theo bản đồ hạch, khả năng dicăn vào các nhóm hạch từ nhóm 1 - 14 trên bản đồ, đồng thời thiết lập tỷ lệdi căn các chặng hạch N1,N2 để đánh giá giai đoạn bệnh chính xác hơn. Phương pháp nạo vét hạch theo bản đồ đã cho thấy nạo vét triệt để ởmỗi nhóm là khác nhau do kích thước, vị trí giải phẫu của từng nhóm hạch,từ đó giúp phẫu thuật viên xác định nạo vét và tiên lượng bệnh. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh rõ mối liên quan giữa di căntừng nhóm hạch theo bản đồ như vị trí, kích thước hạch, số lượng hạchdi căn, chặng hạch, phương pháp nạo vét hạch với kết quả điều trị. 2 Cấu trúc của luận án: Luận án dài 136 trang bao gồm: Đặt vấnđề 2 trang; Tổng quan 39 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu18 trang; Kết quả nghiên cứu 32 trang; Bàn luận 42 trang; Kết luận 2trang; Kiến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo có 148 tài liệu gồm 35 tàiliệu tiếng Việt và 113 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 43 bảng; 17 biểuđồ, 23 hình. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Giải phẫu phổi ứng dụng trong phẫu thuật1.1.1. Cây phế quản1.1.2. Giải phẫu ứng dụng của phổi1.2. Hệ bạch huyết của phổi và ứng dụng nạo vét hạch theo bản đồtrong phẫu thuật Năm 2009 AJCC và UICC đã thống nhất một bản đồ hạch mới đượcchỉnh sửa dựa trên bản đồ hạch của Mountain Clifton F và CS (1997). Bảnđồ hạch này dựa vào giải phẫu học trên các bệnh nhân UTP đã được phẫuthuật có tính ứng dụng cao. Việc xác định được rất rõ những mạch bạchhuyết dẫn lưu giữa các hạch có tầm quan trọng để xác định 14 nhóm hạchvùng được qui ước từ số 1 đến 14. Sự sắp xếp các số nhóm từ 1 - 9 là hạchtrung thất N2, từ nhóm 10 - 14 là hạch nằm ở phổi N1, từ đó chia ra các giaiđoạn bệnh và xác định nạo vét hạch trong phẫu thuật.1.2.1. Các nhóm hạch trung thất Nhóm hạch trung thất trên: Gồm các nhóm số 1, 2, 3, 4 ở hai bên Nhóm hạch cửa sổ chủ phổi: Nhóm số 5, 6 cửa sổ A-P bên trái Nhóm hạch trung thất dưới: Nhóm số 7 (dưới Carina), nhóm 8, 91.2.2. Các nhóm hạch tại phổi Nhóm hạch số 10 PQ gốc hai bên; số 11 liên thùy phổi; nhóm hạchsố 12, 13, 14 ở PQ thùy; phân thùy; hạ phân thùy.1.3. Chẩn đoán ung thư phổi1.3.1. Lâm sàng Lâm sàng của UTP thường nghèo nàn và không đặc hiệu, đượcchia làm 6 nhóm chính: Các TC cơ năng (triệu chứng phế quản): Ho kéo dài hay gặpnhất, có thể ho khan, ho khạc đờm, ho ra máu. Đau tức ngực, khó thở,có thể kết hợp với viêm phổi, xẹp phổi, bệnh cảnh của HC nhiễm trùng. Các TC thực thể do thâm nhiễm của khối u: Ở giai đoạn muộn cóthể gặp các hội chứng xâm lấn: Xâm lấn TMC trên; Chèn ép TK hoành;Hội chứng Pancost-Tobias; Hội chứng Claude-Bernard-Horner... 3 Các TC toàn thân: Gồm chán ăn, mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ... Các hội chứng cận u: Hội chứng Piere-Marie; hội chứng giảCushing, hội chứng da liễu... Các triệu chứng di căn: Di căn hạch; não; xương; gan, thượng thận...1.3.2. Các phương pháp cận lâm sà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIABỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN KHẮC KIỂM NGHI£N CøU n¹o vÐt h¹ch theo b¶n ®åtrong phÉu thuËt ®iÒu trÞ UNG TH¦ PhæI KH¤NG TÕ BµO NHá giai ®o¹n i-ii-iiia Chuyên ngành : Ung thư Mã số : 62720149 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2016 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘINgười hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Bá Đức 2. TS. Hoàng Đình ChânPhản biện 1: GS.TS. Lê Ngọc ThànhPhản biện 2: PGS.TS. Đoàn Hữu NghịPhản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hải AnhLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấpTrường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội.Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội - Thư viện Thông tin Y học Trung ương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh thường gặp, gây tử vong hàng đầu trongcác ung thư. Năm 2012 thế giới có khoảng 1,82 triệu người mới mắc và 1,59triệu người chết. Bệnh chiếm tỷ lệ 13% nhưng gây tử vong cao đến 28%. Phân loại của WHO chia UTP thành hai nhóm chính, UTP khôngtế bào nhỏ chiếm 80 - 85% và UTP loại tế bào nhỏ chiếm 10 - 15%. Điều trị UTP không tế bào nhỏ là đa mô thức, trong đó phẫu thuậtđóng vai trò then chốt ở giai đoạn sớm, hóa trị và xạ trị có vai trò bổ trợ. Phẫu thuật điều trị UTP đến nay đã phát triển mạnh mẽ, để đạtđược triệt căn thì ngoài việc cắt bỏ thùy phổi giải quyết khối u nguyênphát cần phải nạo vét hạch vùng lấy hết tổn thương. Đánh giá di căn hạch vùng dựa vào CT, MRI, PET/CT…mangtính định hướng, còn để xác định chính xác hạch di căn cần dựa vào môbệnh mà bệnh phẩm lấy được chủ yếu từ phẫu thuật. Bản đồ hạch của phổi được sắp xếp gồm 14 nhóm, tỷ lệ di căn,khả năng nạo vét triệt để ở mỗi nhóm là khác nhau. Nạo vét hạch vùngvừa mang tính điều trị triệt căn, vừa lấy bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnhđể xác định chính xác di căn của từng hạch, từ đó đánh giá đúng giaiđoạn và tiên lượng bệnh. Nhận định các nhóm hạch nào thường bị dicăn là vô cùng quan trọng, nhằm lấy hết những hạch bị tổn thương giảmnguy cơ tái phát cải thiện thời gian sống thêm. Vì vậy nghiên cứu nàythực hiện nhằm mục tiêu: 1. Xác định di căn hạch vùng và phương pháp nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA được phẫu thuật nạo vét hạch theo bản đồ tại Bệnh Viện K. Những đóng góp mới của luận án Xác định được tỷ lệ di căn hạch vùng theo bản đồ hạch, khả năng dicăn vào các nhóm hạch từ nhóm 1 - 14 trên bản đồ, đồng thời thiết lập tỷ lệdi căn các chặng hạch N1,N2 để đánh giá giai đoạn bệnh chính xác hơn. Phương pháp nạo vét hạch theo bản đồ đã cho thấy nạo vét triệt để ởmỗi nhóm là khác nhau do kích thước, vị trí giải phẫu của từng nhóm hạch,từ đó giúp phẫu thuật viên xác định nạo vét và tiên lượng bệnh. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh rõ mối liên quan giữa di căntừng nhóm hạch theo bản đồ như vị trí, kích thước hạch, số lượng hạchdi căn, chặng hạch, phương pháp nạo vét hạch với kết quả điều trị. 2 Cấu trúc của luận án: Luận án dài 136 trang bao gồm: Đặt vấnđề 2 trang; Tổng quan 39 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu18 trang; Kết quả nghiên cứu 32 trang; Bàn luận 42 trang; Kết luận 2trang; Kiến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo có 148 tài liệu gồm 35 tàiliệu tiếng Việt và 113 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 43 bảng; 17 biểuđồ, 23 hình. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Giải phẫu phổi ứng dụng trong phẫu thuật1.1.1. Cây phế quản1.1.2. Giải phẫu ứng dụng của phổi1.2. Hệ bạch huyết của phổi và ứng dụng nạo vét hạch theo bản đồtrong phẫu thuật Năm 2009 AJCC và UICC đã thống nhất một bản đồ hạch mới đượcchỉnh sửa dựa trên bản đồ hạch của Mountain Clifton F và CS (1997). Bảnđồ hạch này dựa vào giải phẫu học trên các bệnh nhân UTP đã được phẫuthuật có tính ứng dụng cao. Việc xác định được rất rõ những mạch bạchhuyết dẫn lưu giữa các hạch có tầm quan trọng để xác định 14 nhóm hạchvùng được qui ước từ số 1 đến 14. Sự sắp xếp các số nhóm từ 1 - 9 là hạchtrung thất N2, từ nhóm 10 - 14 là hạch nằm ở phổi N1, từ đó chia ra các giaiđoạn bệnh và xác định nạo vét hạch trong phẫu thuật.1.2.1. Các nhóm hạch trung thất Nhóm hạch trung thất trên: Gồm các nhóm số 1, 2, 3, 4 ở hai bên Nhóm hạch cửa sổ chủ phổi: Nhóm số 5, 6 cửa sổ A-P bên trái Nhóm hạch trung thất dưới: Nhóm số 7 (dưới Carina), nhóm 8, 91.2.2. Các nhóm hạch tại phổi Nhóm hạch số 10 PQ gốc hai bên; số 11 liên thùy phổi; nhóm hạchsố 12, 13, 14 ở PQ thùy; phân thùy; hạ phân thùy.1.3. Chẩn đoán ung thư phổi1.3.1. Lâm sàng Lâm sàng của UTP thường nghèo nàn và không đặc hiệu, đượcchia làm 6 nhóm chính: Các TC cơ năng (triệu chứng phế quản): Ho kéo dài hay gặpnhất, có thể ho khan, ho khạc đờm, ho ra máu. Đau tức ngực, khó thở,có thể kết hợp với viêm phổi, xẹp phổi, bệnh cảnh của HC nhiễm trùng. Các TC thực thể do thâm nhiễm của khối u: Ở giai đoạn muộn cóthể gặp các hội chứng xâm lấn: Xâm lấn TMC trên; Chèn ép TK hoành;Hội chứng Pancost-Tobias; Hội chứng Claude-Bernard-Horner... 3 Các TC toàn thân: Gồm chán ăn, mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ... Các hội chứng cận u: Hội chứng Piere-Marie; hội chứng giảCushing, hội chứng da liễu... Các triệu chứng di căn: Di căn hạch; não; xương; gan, thượng thận...1.3.2. Các phương pháp cận lâm sà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Ung thư phổi không tế bào nhỏ Phẫu thuật điều trị ung thư phổiTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 417 1 0 -
174 trang 382 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 258 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 242 0 0 -
208 trang 241 0 0
-
27 trang 225 0 0
-
27 trang 215 0 0