Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành" được nghiên cứu với mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành; Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng ở bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vànhBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 =========== NGỌ VĂN THANH NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM, BIẾN THIÊN NHỊP TIM BẰNG HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂNTRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH Chuyên ngành : Nội tim mạch Mã số : 62.72.01.41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2021 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN QUANG TUẤN 2. TS. PHẠM TRƯỜNG SƠNPhản biện 1: ………………………………………….Phản biện 2: …………………………………………Phản biện 3: ………………………………………....Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họptại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm sàng 108. ………………………………………………………………Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN1. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Đặc điểm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, số 2, tr. 31 – 37.2. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y học Việt Nam số 500, tr. 144 – 49.3. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Biến thiên nhịp tim giảm là yếu tố nguy cơ xuất hiện rung nhĩ mới sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y học Việt Nam số 500, tr. 66 – 73. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật CNCV có tuần hoàn ngoài cơ thể là một trong sốphương pháp điều trị cơ bản bệnh ĐMV, tuy nhiên vẫn còn các biếncố tim mạch và RLNT có thể xảy ra sau phẫu thuật. Các RLNT hayxảy ra sau phẫu thuật bao gồm RN (5 – 40%), nhanh thất (26,6%) vàrung thất (2,7%) .... RLNT chiếm 30 – 50% các nguyên nhân tử vongsau phẫu thuật. Trong các RLNT, rối loạn nhịp thất và RN sau phẫuthuật CNCV được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Tuy nhiên, chođến nay các tác giả vẫn chưa đưa ra quan điểm thống nhất về các yếutố ảnh hưởng cũng như giá trị tiên lượng ở bệnh nhân có rối loạn nhịpthất và RN sau phẫu thuật. Một số tác giả cho rằng rối loạn nhịp thấtsau phẫu thuật không có tiên lượng xấu, RN xuất hiện sau phẫu thuậtmới là điều đáng quan tâm. Tình trạng RN sau phẫu thuật làm giảmchất lượng cuộc sống, giảm hoạt động thể lực, góp phần làm tăng tỉ lệtử vong, đột quỵ não và các biến cố tắc mạch khác. Khoảng 10%bệnh nhân RN sau phẫu thuật CNCV bị đột quỵ não. Trong các RLNT kể trên, chỉ có 5 – 10% phát hiện được bằngđiện tim đồ 12 chuyển đạo thường quy, tăng lên 40 – 60% nếu ápdụng Holter điện tim 24 giờ. Người ta thấy rằng hệ thống thần kinhtự chủ đóng vai trò như là một yếu tố nguy cơ hình thành các RLNT.Holter điện tim có vai trò không chỉ đánh giá RLNT mà còn gián tiếpđánh giá hoạt động thần kinh tự chủ thông qua BTNT. Đây là mộttrong những chỉ số dự báo RLNT và biến cố tim mạch. Các nghiên cứu về bệnh nhân phẫu thuật CNCV cho thấy có tìnhtrạng giảm BTNT trước và sau phẫu thuật giai đoạn sớm. Tuy nhiên,kết quả về mối liên quan giữa giảm BTNT với RLNT và biến cố timmạch vẫn chưa có sự thống nhất. Một số tác giả thấy giảm BTNT cómối liên quan với RLNT và biến cố tim mạch và sự giảm BTNTtrước phẫu thuật có giá trị tiên lượng sự xuất hiện RLNT. Trong khiđó, một số tác giả khác chưa thấy có mối liên quan này. Như vậy, cầnlàm sáng tỏ hơn nữa đặc điểm của RLNT, BTNT ở bệnh nhân đượcphẫu thuật CNCV. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về RLNT,BTNT ở bệnh nhân bị bệnh ĐMV được điều trị nội khoa và can thiệpĐMV qua da. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân điều trị bằng phương 2pháp phẫu thuật CNCV các đặc điểm này chưa được nghiên cứu. Dovậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau: 1. Tìm hiểu đặc điểm rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. 2. Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng ở bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ vành.2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã chỉ ra mối liên quan giữa BTNT và RLNT ở bệnhnhân bị bệnh ĐMV trước và sau phẫu thuật CNCV. Luận án cũng đã chỉ ra liên quan giữa BTNT, RLNT và các biếncố tim mạch chính sau phẫu thuật. Đây là những đóng góp cho chuyên ngành tim mạch. Những kếtquả này đồng thời giúp cho các BS hồi sức Ngoại và BS Nội Tim mạchcó chiến lược điều trị dự phòng RLNT hoặc sử dụng chống đông để dựphòng tắc mạch cho những trường hợp nguy cơ xuất hiện RN.3. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 128 trang, gồm đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tàiliệu 31 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, kết quả33 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có46 bảng kết quả, 11 biểu đồ, 11 hình và 136 tài liệu tham khảo (19Tiếng Việt và 117 Tiếng Anh). Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Bệnh ĐMV mạn tính, chẩn đoán và điều trị1.1.1. Khái niệm bệnh ĐMV mạn tính Bệnh ĐMV mạn tính là bệnh lý liên quan đến sự ổn định tươngđối của mảng xơ vữa ĐMV, khi không có sự nứt vỡ đột ngột hoặcsau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Hộichứng ĐMV mạn là thuật ngữ mới được Hội Tim mạch Châu Âu(2019) đưa ra thay cho các tên gọi trước đây là đau thắt ngực ổn định,b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vànhBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 =========== NGỌ VĂN THANH NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM, BIẾN THIÊN NHỊP TIM BẰNG HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂNTRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH Chuyên ngành : Nội tim mạch Mã số : 62.72.01.41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2021 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN QUANG TUẤN 2. TS. PHẠM TRƯỜNG SƠNPhản biện 1: ………………………………………….Phản biện 2: …………………………………………Phản biện 3: ………………………………………....Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họptại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm sàng 108. ………………………………………………………………Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN1. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Đặc điểm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, số 2, tr. 31 – 37.2. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y học Việt Nam số 500, tr. 144 – 49.3. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn (2021), “Biến thiên nhịp tim giảm là yếu tố nguy cơ xuất hiện rung nhĩ mới sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y học Việt Nam số 500, tr. 66 – 73. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật CNCV có tuần hoàn ngoài cơ thể là một trong sốphương pháp điều trị cơ bản bệnh ĐMV, tuy nhiên vẫn còn các biếncố tim mạch và RLNT có thể xảy ra sau phẫu thuật. Các RLNT hayxảy ra sau phẫu thuật bao gồm RN (5 – 40%), nhanh thất (26,6%) vàrung thất (2,7%) .... RLNT chiếm 30 – 50% các nguyên nhân tử vongsau phẫu thuật. Trong các RLNT, rối loạn nhịp thất và RN sau phẫuthuật CNCV được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Tuy nhiên, chođến nay các tác giả vẫn chưa đưa ra quan điểm thống nhất về các yếutố ảnh hưởng cũng như giá trị tiên lượng ở bệnh nhân có rối loạn nhịpthất và RN sau phẫu thuật. Một số tác giả cho rằng rối loạn nhịp thấtsau phẫu thuật không có tiên lượng xấu, RN xuất hiện sau phẫu thuậtmới là điều đáng quan tâm. Tình trạng RN sau phẫu thuật làm giảmchất lượng cuộc sống, giảm hoạt động thể lực, góp phần làm tăng tỉ lệtử vong, đột quỵ não và các biến cố tắc mạch khác. Khoảng 10%bệnh nhân RN sau phẫu thuật CNCV bị đột quỵ não. Trong các RLNT kể trên, chỉ có 5 – 10% phát hiện được bằngđiện tim đồ 12 chuyển đạo thường quy, tăng lên 40 – 60% nếu ápdụng Holter điện tim 24 giờ. Người ta thấy rằng hệ thống thần kinhtự chủ đóng vai trò như là một yếu tố nguy cơ hình thành các RLNT.Holter điện tim có vai trò không chỉ đánh giá RLNT mà còn gián tiếpđánh giá hoạt động thần kinh tự chủ thông qua BTNT. Đây là mộttrong những chỉ số dự báo RLNT và biến cố tim mạch. Các nghiên cứu về bệnh nhân phẫu thuật CNCV cho thấy có tìnhtrạng giảm BTNT trước và sau phẫu thuật giai đoạn sớm. Tuy nhiên,kết quả về mối liên quan giữa giảm BTNT với RLNT và biến cố timmạch vẫn chưa có sự thống nhất. Một số tác giả thấy giảm BTNT cómối liên quan với RLNT và biến cố tim mạch và sự giảm BTNTtrước phẫu thuật có giá trị tiên lượng sự xuất hiện RLNT. Trong khiđó, một số tác giả khác chưa thấy có mối liên quan này. Như vậy, cầnlàm sáng tỏ hơn nữa đặc điểm của RLNT, BTNT ở bệnh nhân đượcphẫu thuật CNCV. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về RLNT,BTNT ở bệnh nhân bị bệnh ĐMV được điều trị nội khoa và can thiệpĐMV qua da. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân điều trị bằng phương 2pháp phẫu thuật CNCV các đặc điểm này chưa được nghiên cứu. Dovậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau: 1. Tìm hiểu đặc điểm rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. 2. Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng ở bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ vành.2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã chỉ ra mối liên quan giữa BTNT và RLNT ở bệnhnhân bị bệnh ĐMV trước và sau phẫu thuật CNCV. Luận án cũng đã chỉ ra liên quan giữa BTNT, RLNT và các biếncố tim mạch chính sau phẫu thuật. Đây là những đóng góp cho chuyên ngành tim mạch. Những kếtquả này đồng thời giúp cho các BS hồi sức Ngoại và BS Nội Tim mạchcó chiến lược điều trị dự phòng RLNT hoặc sử dụng chống đông để dựphòng tắc mạch cho những trường hợp nguy cơ xuất hiện RN.3. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 128 trang, gồm đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tàiliệu 31 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, kết quả33 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có46 bảng kết quả, 11 biểu đồ, 11 hình và 136 tài liệu tham khảo (19Tiếng Việt và 117 Tiếng Anh). Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Bệnh ĐMV mạn tính, chẩn đoán và điều trị1.1.1. Khái niệm bệnh ĐMV mạn tính Bệnh ĐMV mạn tính là bệnh lý liên quan đến sự ổn định tươngđối của mảng xơ vữa ĐMV, khi không có sự nứt vỡ đột ngột hoặcsau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Hộichứng ĐMV mạn là thuật ngữ mới được Hội Tim mạch Châu Âu(2019) đưa ra thay cho các tên gọi trước đây là đau thắt ngực ổn định,b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học Rối loạn nhịp tim Biến thiên nhịp tim Holter điện tim 24 giờ Phẫu thuật cầu nối chủ vànhTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 419 1 0 -
174 trang 384 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 260 0 0
-
208 trang 244 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 243 0 0 -
27 trang 226 0 0
-
27 trang 215 0 0