Danh mục tài liệu

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 795.79 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặng" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tính an toàn, theo tiêu chuẩn VARC-2, của TAVI trong điều trị BN cao tuổi bị hẹp van ĐMC nặng tại Bệnh viện Vinmec Central Park TP. Hồ Chí Minh (kết quả chung và so sánh kết quả giữa nhóm van ĐMC 3 mảnh với 2 mảnh); Khảo sát các yếu tố liên quan tử vong do mọi nguyên nhân trong vòng một năm sau thủ thuật trên BN cao tuổi bị hẹp van ĐMC nặng được TAVI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủ qua ống thông trong điều trị hẹp van động mạch chủ nặngBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC KHOANGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ỐNG THÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ NẶNG NGÀNH: NỘI KHOA (LÃO KHOA) MÃ SỐ: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí MinhNgười hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CÔNG 2. GS.TS. VÕ THÀNH NHÂNPhản biện 1: …………………………………………….Phản biện 2: …………………………………………….Phản biện 3: …………………………………………….Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họptại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí MinhVào lúc …. giờ …. phút, ngày …. tháng …. năm ….….Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh - Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Lý do và tính cần thiết của nghiên cứu Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) nặng là một trong những bệnh lývan tim thường gặp nhất ở người cao tuổi và tiên lượng của nhóm bệnhnhân (BN) này thường kém kể từ khi xuất hiện triệu chứng nếu khôngđược điều trị can thiệp. Trong hơn 50 năm qua, phẫu thuật thay vanđộng mạch chủ (SAVR) được xem là phương pháp điều trị kinh điểngiúp cải thiện triệu chứng lẫn sống còn trên nhóm bệnh lý này. Dù vậy,vẫn còn khoảng 30% những BN này không được điều trị bằng phươngpháp phẫu thuật do không thể phẫu thuật hoặc nguy cơ phẫu thuật caobởi tuổi cao và nhiều bệnh lý khác đi kèm. Cấy/thay van ĐMC qua ốngthông (TAVI hoặc TAVR) là một phương pháp điều trị can thiệp ít xâmlấn và được thực hiện thành công lần đầu tiên trên người vào năm 2002tại Pháp bởi bác sĩ Alain Cribier. Cho tới thời điểm hiện tại, nhiềunghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng lẫn phân tích sổ bộ trên các dântộc khác nhau đã cho thấy TAVI an toàn và hiệu quả tương đương,thậm chí vượt trội ở vài tiêu chí, khi so với SAVR trong điều trị bệnhlý này với bất kể BN thuộc nhóm nguy cơ phẫu thuật nào. Theo báocáo của tác giả Alain Cribier, đến thời điểm vào khoảng giữa năm2022, số lượng thủ thuật này trên toàn thế giới đã hơn 1,5 triệu lượt vàTAVI đang dần trở thành xu hướng điều trị chủ đạo cho những BN hẹpvan ĐMC nặng. Tại Việt Nam, ca TAVI đầu tiên được tiến hành vào năm 2012.Cho đến nay, đã có khoảng 10 trung tâm tim mạch trên cả nước có thểtiến hành thủ thuật TAVI với tổng số đã hơn 200 lượt. Trong đó, Bệnhviện Vinmec Central Park, TP. Hồ Chí Minh là trung tâm có số lượngthủ thuật TAVI nhiều nhất cả nước tính đến thời điểm tiến hành nghiên 2cứu này. TAVI là một trong những kỹ thuật phức tạp nhất trong lĩnhvực can thiệp bệnh tim cấu trúc và đòi hỏi sự đầu tư tương xứng về cơsở vật chất lẫn trình độ kỹ thuật của cả ekip để có thể đạt được kết quảtối ưu. Bên cạnh đó, sự tiếp cận kỹ thuật này tại Việt Nam cũng tươngđối chậm hơn so với sự phát triển TAVI tại những nước có nền y họcphát triển của thế giới. Ngoài ra, theo một số nghiên cứu cho thấy dânsố TAVI tại Việt Nam có tỷ lệ cao van ĐMC 2 mảnh - đặc điểm giảiphẫu được cho là có nhiều nguy cơ bất lợi đối với thủ thuật TAVI sovới van ĐMC 3 mảnh. Do đó, kết quả phương pháp điều trị này trêndân số Việt Nam, nhất là người cao tuổi, cần phải được đánh giá kỹ đểcó định hướng phát triển tốt hơn và ứng dụng phù hợp hơn với nhữngđặc điểm dân số và thực tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam, cho tới thời điểm hiện nay, số lượngnghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của TAVI trên BN cao tuổi bịhẹp van ĐMC nặng còn rất ít và hạn chế về số lượng BN. Với nhữnglý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính antoàn và hiệu quả ngắn hạn của phương pháp cấy van động mạch chủqua ống thông trong điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng”.2. Mục tiêu nghiên cứu2.1. Xác định tính an toàn, theo tiêu chuẩn VARC-2, của TAVI trongđiều trị BN cao tuổi bị hẹp van ĐMC nặng tại Bệnh viện VinmecCentral Park TP. Hồ Chí Minh (kết quả chung và so sánh kết quả giữanhóm van ĐMC 3 mảnh với 2 mảnh).2.2. Xác định hiệu quả lâm sàng tại thời điểm một năm sau TAVI, theotiêu chuẩn VARC-2, trong điều trị BN cao tuổi bị hẹp van ĐMC nặngtại Bệnh viện Vinmec Central Park TP. Hồ Chí Minh (kết quả chungvà so sánh kết quả giữa nhóm van ĐMC 3 mảnh với 2 mảnh). 32.3. Khảo sát các yếu tố liên quan tử vong do mọi nguyên nhân trongvòng một năm sau thủ thuật trên BN cao tuổi bị hẹp van ĐMC nặngđược TAVI.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca liên tục, theo dõi dọc - Đối tượng và thời gian nghiên cứu: Tất cả BN ≥ 60 tuổi hẹp vanĐMC nặng có triệu chứng được TAVI tại Bệnh viện Vinmec CentralPark TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 03/2017 đếntháng 12/2022. - Định nghĩa các biến số và kết cục chính trong nghiên cứu: Theotiêu chuẩn của Hiệp hội Nghiên cứu Học thuật về Van tim lần thứ 2(VARC-2).4. Những đóng góp mới của nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn: - Trong nước, cho đến thời điểm hiện tại, đây là nghiên cứu có sốlượng nhiều nhất BN hẹp van ĐMC nặng được TAVI và kết quả choTAVI trên dân số người cao tuổi Việt Nam có tính an toàn và hiệu quảlâm sàng, theo tiêu chí VARC-2, tương đương với nhiều nghiên cứukhác trên thế giới. - Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước có phân tích sự khác biệtvề kết quả của TAVI trên nhóm BN van ĐMC 2 mảnh so với 3 mảnh.Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê về đa số các kết cục chính tới ...

Tài liệu có liên quan: