Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2007
Số trang: 2
Loại file: doc
Dung lượng: 50.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh ở trong nước, nhưng kinh tế-xã hội Việt Nam đã có nhiều thành tích
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2007 Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2007 Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh ở trong nước, nhưng kinh tế-xã hội Việt Nam đã có nhiều thành tích đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, thị trường chứng khoán, vị thế quốc tế, giảm nghèo...; đồng thời cũng còn một số hạn chế, bất cập.Tốc độ tăng, giảm so với năm2006 (%) Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất sovới tốc độ tăng của 12 năm trước đó, đạt được mức cao của mục tiêu do Quốc hội đềra, thuộc loại cao so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng trưởng kinh tếcao đã góp phần làm cho quy mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng1.143 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đươngvới 71,5 tỉ USD và 839 USD/người! Đây là tín hiệu khả quan để có thể sớm thực hiệnđược mục tiêu thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu nhập thấp vào ngaynăm tới.Cùng với tăng trưởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tíchcực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản vốn tăng thấp, năm nay lạigặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp và tỷ trọng trong GDP củanhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dưới 20%). Công nghiệp-xây dựng tiếptục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành, nên tỷ trọng trong GDP tiếp tụctăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước. Dịch vụ được mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chứcThương mại thế giới (WTO), nên đã tăng cao hơn tốc độ chung, nhờ đó đã chặn đượcsự sút giảm trong tỷ trọng GDP của nhóm ngành này trong thời kỳ 1995 - 2004 và caohơn năm trước. Theo thành phần kinh tế, kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tếtự nhiên, tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này trong GDPđã cao lên và hiện đã đạt cao hơn khu vực nhà nước (46% so với dưới 37%). Khu vựccó vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng trong GDPcũng cao lên (hiện đạt trên 17%). Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tưnước ngoài có tổng tỷ trọng trong GDP cao hơn, lại có tốc độ tăng cao hơn khu vựcnhà nước, nên đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế chung, phù hợp vớiđường lối đổi mới, mở cửa, hội nhập.Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu vào và đầu ra.Ở đầu vào, vốn đầu tư phát triển so với GDP đạt 40,6%, là tỷ lệ thuộc loại cao nhấttừ trước tới nay, cũng thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ trên thếgiới (có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 44% của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa -tỷ lệ góp phần làm cho kinh tế nước này liên tục trong nhiều năm tăng trưởng hai chữsố). Đáng lưu ý, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trongtổng vốn đầu tư phát triển tiếp tục giảm xuống, thì tỷ trọng vốn đầu tư của khu vựckinh tế ngoài nhà nước tăng lên (đạt 38%); hiệu quả đầu tư của khu vực này lại caogấp đôi khu vực kinh tế nhà nước. Vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục mới ở cả banguồn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng kýmới và bổ sung (20,3 tỉ); cả về quy mô bình quân một dự án (trên 14 triệu USD/dự án);cả về cơ cấu đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện (4,6 tỉUSD). Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm 2007)đạt mức kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn đạt kỷ lụccao hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lượng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD, vừa vượt kếhoạch, vừa đạt cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp năm nay ướcđạt 5,6 tỉ USD, cao gấp 4,3 lần năm trước.Ở đầu ra, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa vàdoanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng tới gần 23%; nếu loại trừ yếu tố tăng giá bình quânnăm nay so với năm trước (8,3%), thì vẫn còn cao gấp 1,6 lần tốc độ tăng GDP (13,7%so với 8,48%). Dung lượng thị trường ước đạt gần 45 tỉ USD, với dân số đông màhằng năm vẫn còn tăng cao, tiêu dùng của dân cư vừa tăng về số lượng, vừa đa dạngvề mẫu mã, chủng loại, vừa cao hơn về chất lượng và tỷ lệ tiêu dùng thông qua việcmua và bán trên thị trường tăng nhanh, vừa là động lực của tăng trưởng kinh tế trongnước, vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu đạt sự vượttrội cả về quy mô (48,4 tỉ USD, bằng trên 68% so với GDP), cả về tốc độ tăng (21,5%,vượt kế hoạch, cao gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được nhiều sựvượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990 đạt 0,620, năm1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả năng năm 2007 đạt trên0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông Nam Á, ở châu Á và trên thếgiới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc về GDP bình quân đầu người tínhbằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương (105 so với 123), cao hơn hàng chục nướccó GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế thị trườngmà nước ta lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định hướng dân giàu, nước mạnh,xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tỷ lệ nghèo đã giảm (từ 17,8% xuống còn14,8%).Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành viên WTO,được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc,...Bên cạnh những thành tích trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 cũng bộc lộ mộtsố hạn chế, bất cập. Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trước, thìnăm nay cũng nổi lên ba vấn đề lớn. Giá tiêu dùng tăng cao nhất so với 11 năm trướcđó và ca ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2007 Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2007 Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh ở trong nước, nhưng kinh tế-xã hội Việt Nam đã có nhiều thành tích đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, thị trường chứng khoán, vị thế quốc tế, giảm nghèo...; đồng thời cũng còn một số hạn chế, bất cập.Tốc độ tăng, giảm so với năm2006 (%) Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất sovới tốc độ tăng của 12 năm trước đó, đạt được mức cao của mục tiêu do Quốc hội đềra, thuộc loại cao so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng trưởng kinh tếcao đã góp phần làm cho quy mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng1.143 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đươngvới 71,5 tỉ USD và 839 USD/người! Đây là tín hiệu khả quan để có thể sớm thực hiệnđược mục tiêu thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu nhập thấp vào ngaynăm tới.Cùng với tăng trưởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tíchcực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản vốn tăng thấp, năm nay lạigặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp và tỷ trọng trong GDP củanhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dưới 20%). Công nghiệp-xây dựng tiếptục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành, nên tỷ trọng trong GDP tiếp tụctăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước. Dịch vụ được mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chứcThương mại thế giới (WTO), nên đã tăng cao hơn tốc độ chung, nhờ đó đã chặn đượcsự sút giảm trong tỷ trọng GDP của nhóm ngành này trong thời kỳ 1995 - 2004 và caohơn năm trước. Theo thành phần kinh tế, kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tếtự nhiên, tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này trong GDPđã cao lên và hiện đã đạt cao hơn khu vực nhà nước (46% so với dưới 37%). Khu vựccó vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng trong GDPcũng cao lên (hiện đạt trên 17%). Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tưnước ngoài có tổng tỷ trọng trong GDP cao hơn, lại có tốc độ tăng cao hơn khu vựcnhà nước, nên đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế chung, phù hợp vớiđường lối đổi mới, mở cửa, hội nhập.Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu vào và đầu ra.Ở đầu vào, vốn đầu tư phát triển so với GDP đạt 40,6%, là tỷ lệ thuộc loại cao nhấttừ trước tới nay, cũng thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ trên thếgiới (có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 44% của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa -tỷ lệ góp phần làm cho kinh tế nước này liên tục trong nhiều năm tăng trưởng hai chữsố). Đáng lưu ý, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trongtổng vốn đầu tư phát triển tiếp tục giảm xuống, thì tỷ trọng vốn đầu tư của khu vựckinh tế ngoài nhà nước tăng lên (đạt 38%); hiệu quả đầu tư của khu vực này lại caogấp đôi khu vực kinh tế nhà nước. Vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục mới ở cả banguồn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng kýmới và bổ sung (20,3 tỉ); cả về quy mô bình quân một dự án (trên 14 triệu USD/dự án);cả về cơ cấu đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện (4,6 tỉUSD). Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm 2007)đạt mức kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn đạt kỷ lụccao hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lượng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD, vừa vượt kếhoạch, vừa đạt cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp năm nay ướcđạt 5,6 tỉ USD, cao gấp 4,3 lần năm trước.Ở đầu ra, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa vàdoanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng tới gần 23%; nếu loại trừ yếu tố tăng giá bình quânnăm nay so với năm trước (8,3%), thì vẫn còn cao gấp 1,6 lần tốc độ tăng GDP (13,7%so với 8,48%). Dung lượng thị trường ước đạt gần 45 tỉ USD, với dân số đông màhằng năm vẫn còn tăng cao, tiêu dùng của dân cư vừa tăng về số lượng, vừa đa dạngvề mẫu mã, chủng loại, vừa cao hơn về chất lượng và tỷ lệ tiêu dùng thông qua việcmua và bán trên thị trường tăng nhanh, vừa là động lực của tăng trưởng kinh tế trongnước, vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu đạt sự vượttrội cả về quy mô (48,4 tỉ USD, bằng trên 68% so với GDP), cả về tốc độ tăng (21,5%,vượt kế hoạch, cao gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được nhiều sựvượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990 đạt 0,620, năm1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả năng năm 2007 đạt trên0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông Nam Á, ở châu Á và trên thếgiới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc về GDP bình quân đầu người tínhbằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương (105 so với 123), cao hơn hàng chục nướccó GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế thị trườngmà nước ta lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định hướng dân giàu, nước mạnh,xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tỷ lệ nghèo đã giảm (từ 17,8% xuống còn14,8%).Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành viên WTO,được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc,...Bên cạnh những thành tích trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 cũng bộc lộ mộtsố hạn chế, bất cập. Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trước, thìnăm nay cũng nổi lên ba vấn đề lớn. Giá tiêu dùng tăng cao nhất so với 11 năm trướcđó và ca ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thành tựu kinh tế kinh tế Việt Nam kinh tế xã hội xã hội Việt Nam Tổng quan kinh tếTài liệu có liên quan:
-
38 trang 287 0 0
-
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 250 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 241 0 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 238 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 234 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 234 1 0 -
46 trang 208 0 0
-
Đề tài báo cáo ' Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên '
10 trang 208 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 206 0 0 -
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 190 0 0