Tổng quan pháp luật quốc tế về quyền có quốc tịch trẻ em
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.13 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sau tập trung xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng không quốc tịch của trẻ em, phân tích các quy định pháp luật quốc tế liên quan đến bảo đảm quyền có quốc tịch của trẻ em và một số giải pháp được triển khai trên thế giới, đối chiếu với quy định pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan pháp luật quốc tế về quyền có quốc tịch trẻ em Soá 06/2020 - Naêm thöù möôøi laêm TỔNG QUAN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CÓ QUỐC TỊCH TRẺ EM Vũ Thu Hằng1 Tóm tắt: Trẻ em là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trong chiến lược phát triển con người dài hạn. Để có cơ sở đảm bảo trẻ em được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách, quyền và lợi ích của mình, quyền có quốc tịch của trẻ em được ghi nhận là một trong các quyền cơ bản và đầu tiên của trẻ em. Quyền có quốc tịch của trẻ em được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý cấp quốc tế và khu vực. Bài viết sau tập trung xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng không quốc tịch của trẻ em, phân tích các quy định pháp luật quốc tế liên quan đến bảo đảm quyền có quốc tịch của trẻ em và một số giải pháp được triển khai trên thế giới, đối chiếu với quy định pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam. Từ khóa: Quyền có quốc tịch, quyền có quốc tịch của trẻ em, trẻ em. Nhận bài: 10/05/2020; Hoàn thiện biên tập: 05/06/2020; Duyệt đăng: 12/06/2020. Abstract: Children are the special subject of protection, care and education in the long-term human development strategy. In order to ensure that all children can fully enjoy the policies, mechanisms, their rights and interests, the right to a nationality is considered as one of the fundamental and first rights of children. This right to a nationality of children is well acknowledged by the international community and recognized in several international and regional legal documents. This article focus on identifying causes of statelessness of children, analysis of international legal regulations relating to ensuring of the right to a nationality of children and some solutions/measures carried out worldwide with an insight from Viet Nam’s legal regulations and practice. Key words: Right to a nationality; right to a nationality of children; children. Date of receipt: 10/05/2020; Date of revision: 05/06/2020; Date of Approval: 12/06/2020. 1. Giới thiệu tổng quan về quyền có quốc cơ sở để được hưởng các chính sách, chế độ, tịch của trẻ em quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em (đặc biệt 1.1. Vấn đề quyền có quốc tịch của trẻ em quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và chăm Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa sóc, bảo vệ trẻ em). Từ đó, trẻ em không được người dân và Nhà nước, là cơ sở để đảm bảo các bảo đảm quyền được sống và lớn lên một cách quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nói lành mạnh, an toàn như Điều 25 Nghị quyết số chung và đặc biệt cho trẻ em nói riêng. Do đó, 217A về Quyền con người ngày 10/02/1948 của quyền có quốc tịch của mọi người đã được khẳng Đại hội đồng Liên hợp quốc đã ghi nhận: “Trẻ định tại Điều 15 Tuyên ngôn nhân quyền phổ em có quyền được chăm sóc, giúp đỡ đặc biệt; quát năm 19482 và các văn kiện pháp lý quốc tế tất cả trẻ em trong hay ngoài giá thú đều được quan trọng khác. Điều này lại càng có ý nghĩa hưởng sự bảo trợ xã hội như nhau”. quan trọng đối với trẻ em. Quyền được đăng ký 1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng không khai sinh và có quốc tịch của trẻ em được ghi quốc tịch của trẻ em nhận là một trong các quyền cơ bản và đã được Tại các quốc gia áp dụng nguyên tắc jus pháp luật quốc tế, khu vực và quốc gia ghi nhận. sanguinis (nguyên tắc huyết thống) để xác định Trẻ em không quốc tịch là trường hợp khi trẻ quốc tịch, tình trạng không quốc tịch của trẻ em em không được đăng ký khai sinh và/hoặc không thường là hệ quả kế thừa từ tình trạng không quốc được xác định quốc tịch của bất kỳ một quốc gia tịch của cha mẹ của trẻ. Do cha mẹ trẻ là người nào. Việc thiếu bất kỳ một giấy tờ chứng minh không quốc tịch, không có bất kỳ giấy tờ tùy thân quốc tịch của trẻ khiến trẻ không được pháp luật nào, nên nhóm trẻ em này chưa được xác định quốc gia thừa nhận với tư cách công dân; thiếu quốc tịch thông qua thủ tục đăng ký khai sinh. 1 Thạc sỹ, Học viện Tư pháp. 2 Điều 15 Tuyên ngôn nhân quyền phổ quát năm 1948 nêu rõ: Mọi người đều có quyền có một quốc tịch. Không ai bị tước quốc tịch hoặc bị khước từ quyền thay đổi quốc tịch của mình một cách tùy tiện. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Tại một số quốc gia, do hệ thống pháp luật của trẻ em do Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc quốc tịch chưa được hoàn thiện, khiến trẻ em bị về người tị nạn (UNHCR) tiến hành trong năm rơi vào tình trạng không quốc tịch ngay từ thời 2015 và năm 2016, có 27 quốc gia ban hành luật điểm sinh ra, đặc biệt trong trường hợp trẻ em bị pháp cấm trẻ em được thừa kế quốc tịch của mẹ bỏ rơi. Trẻ em bị bỏ rơi và bị khuyết tật đứng một cách bình đẳng như thừa kế quốc tịch của trước nguy cơ cao không được pháp luật thừa cha5. Trong hơn 15 năm qua, tại một số quốc gia nhận và không được đảm bảo quyền có quốc như Algeria, Ai Cập, Morocco và Tunisia đã nỗ tịch. Ví dụ, tại Cote d’Ivoire, việc thiếu quy định lực hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia có liên đảm bảo quyền có quốc tịch cho trẻ em bị bỏ rơi quan theo hướng xóa bỏ phân biệt về giới và cho xuất phát từ lịch sử, di cư và nội chiến của quốc phép trẻ em được mang quốc tịch của người mẹ6. gia này. Điều này đã dẫn đến hệ quả có khoảng Tình trạng không quốc tịch của trẻ em cũng 300.000/700.000 trẻ em bị rơi vào tình trạng thường xảy ra trong nhóm các dân tộc thiểu số, không quốc tịch3. Trẻ em mồ côi tại các quốc gia đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số sinh sống có hệ thống pháp luật về gia đình quá chặt chẽ tại khu vực biên giới. Một phần do kết quả hoạch cũng đứng trước nguy cơ rơi vào tình trạng định biê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan pháp luật quốc tế về quyền có quốc tịch trẻ em Soá 06/2020 - Naêm thöù möôøi laêm TỔNG QUAN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CÓ QUỐC TỊCH TRẺ EM Vũ Thu Hằng1 Tóm tắt: Trẻ em là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trong chiến lược phát triển con người dài hạn. Để có cơ sở đảm bảo trẻ em được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách, quyền và lợi ích của mình, quyền có quốc tịch của trẻ em được ghi nhận là một trong các quyền cơ bản và đầu tiên của trẻ em. Quyền có quốc tịch của trẻ em được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý cấp quốc tế và khu vực. Bài viết sau tập trung xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng không quốc tịch của trẻ em, phân tích các quy định pháp luật quốc tế liên quan đến bảo đảm quyền có quốc tịch của trẻ em và một số giải pháp được triển khai trên thế giới, đối chiếu với quy định pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam. Từ khóa: Quyền có quốc tịch, quyền có quốc tịch của trẻ em, trẻ em. Nhận bài: 10/05/2020; Hoàn thiện biên tập: 05/06/2020; Duyệt đăng: 12/06/2020. Abstract: Children are the special subject of protection, care and education in the long-term human development strategy. In order to ensure that all children can fully enjoy the policies, mechanisms, their rights and interests, the right to a nationality is considered as one of the fundamental and first rights of children. This right to a nationality of children is well acknowledged by the international community and recognized in several international and regional legal documents. This article focus on identifying causes of statelessness of children, analysis of international legal regulations relating to ensuring of the right to a nationality of children and some solutions/measures carried out worldwide with an insight from Viet Nam’s legal regulations and practice. Key words: Right to a nationality; right to a nationality of children; children. Date of receipt: 10/05/2020; Date of revision: 05/06/2020; Date of Approval: 12/06/2020. 1. Giới thiệu tổng quan về quyền có quốc cơ sở để được hưởng các chính sách, chế độ, tịch của trẻ em quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em (đặc biệt 1.1. Vấn đề quyền có quốc tịch của trẻ em quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và chăm Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa sóc, bảo vệ trẻ em). Từ đó, trẻ em không được người dân và Nhà nước, là cơ sở để đảm bảo các bảo đảm quyền được sống và lớn lên một cách quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nói lành mạnh, an toàn như Điều 25 Nghị quyết số chung và đặc biệt cho trẻ em nói riêng. Do đó, 217A về Quyền con người ngày 10/02/1948 của quyền có quốc tịch của mọi người đã được khẳng Đại hội đồng Liên hợp quốc đã ghi nhận: “Trẻ định tại Điều 15 Tuyên ngôn nhân quyền phổ em có quyền được chăm sóc, giúp đỡ đặc biệt; quát năm 19482 và các văn kiện pháp lý quốc tế tất cả trẻ em trong hay ngoài giá thú đều được quan trọng khác. Điều này lại càng có ý nghĩa hưởng sự bảo trợ xã hội như nhau”. quan trọng đối với trẻ em. Quyền được đăng ký 1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng không khai sinh và có quốc tịch của trẻ em được ghi quốc tịch của trẻ em nhận là một trong các quyền cơ bản và đã được Tại các quốc gia áp dụng nguyên tắc jus pháp luật quốc tế, khu vực và quốc gia ghi nhận. sanguinis (nguyên tắc huyết thống) để xác định Trẻ em không quốc tịch là trường hợp khi trẻ quốc tịch, tình trạng không quốc tịch của trẻ em em không được đăng ký khai sinh và/hoặc không thường là hệ quả kế thừa từ tình trạng không quốc được xác định quốc tịch của bất kỳ một quốc gia tịch của cha mẹ của trẻ. Do cha mẹ trẻ là người nào. Việc thiếu bất kỳ một giấy tờ chứng minh không quốc tịch, không có bất kỳ giấy tờ tùy thân quốc tịch của trẻ khiến trẻ không được pháp luật nào, nên nhóm trẻ em này chưa được xác định quốc gia thừa nhận với tư cách công dân; thiếu quốc tịch thông qua thủ tục đăng ký khai sinh. 1 Thạc sỹ, Học viện Tư pháp. 2 Điều 15 Tuyên ngôn nhân quyền phổ quát năm 1948 nêu rõ: Mọi người đều có quyền có một quốc tịch. Không ai bị tước quốc tịch hoặc bị khước từ quyền thay đổi quốc tịch của mình một cách tùy tiện. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Tại một số quốc gia, do hệ thống pháp luật của trẻ em do Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc quốc tịch chưa được hoàn thiện, khiến trẻ em bị về người tị nạn (UNHCR) tiến hành trong năm rơi vào tình trạng không quốc tịch ngay từ thời 2015 và năm 2016, có 27 quốc gia ban hành luật điểm sinh ra, đặc biệt trong trường hợp trẻ em bị pháp cấm trẻ em được thừa kế quốc tịch của mẹ bỏ rơi. Trẻ em bị bỏ rơi và bị khuyết tật đứng một cách bình đẳng như thừa kế quốc tịch của trước nguy cơ cao không được pháp luật thừa cha5. Trong hơn 15 năm qua, tại một số quốc gia nhận và không được đảm bảo quyền có quốc như Algeria, Ai Cập, Morocco và Tunisia đã nỗ tịch. Ví dụ, tại Cote d’Ivoire, việc thiếu quy định lực hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia có liên đảm bảo quyền có quốc tịch cho trẻ em bị bỏ rơi quan theo hướng xóa bỏ phân biệt về giới và cho xuất phát từ lịch sử, di cư và nội chiến của quốc phép trẻ em được mang quốc tịch của người mẹ6. gia này. Điều này đã dẫn đến hệ quả có khoảng Tình trạng không quốc tịch của trẻ em cũng 300.000/700.000 trẻ em bị rơi vào tình trạng thường xảy ra trong nhóm các dân tộc thiểu số, không quốc tịch3. Trẻ em mồ côi tại các quốc gia đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số sinh sống có hệ thống pháp luật về gia đình quá chặt chẽ tại khu vực biên giới. Một phần do kết quả hoạch cũng đứng trước nguy cơ rơi vào tình trạng định biê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học pháp lí Quyền có quốc tịch Quyền có quốc tịch của trẻ em Văn kiện pháp lý cấp quốc tế Luật bảo vệ trẻ emTài liệu có liên quan:
-
6 trang 77 0 0
-
Quyết định số 1037/QĐ-UBND 2013
29 trang 59 0 0 -
16 trang 57 0 0
-
6 trang 50 0 0
-
Chế định viện công tố theo quy định của nước Cộng hòa Pháp - một vài kinh nghiệm đối với Việt Nam
5 trang 39 0 0 -
11 trang 37 0 0
-
Quyết định số 819/QĐ-UBND 2013
27 trang 36 0 0 -
Thu thập chứng cứ của đương sự trong tố tụng dân sự
15 trang 34 0 0 -
15 trang 32 0 0
-
Áp dụng pháp luật liên quan đến mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
4 trang 31 0 0