Danh mục tài liệu

tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển, chương 16

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.15 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

MGCP đặc biệt hữu ích đối với các ứng dụng triển khai lớn, các hệ thống phức tạp. Nó cho phép tích hợp tốt với mạng SS7, tạo sự thuận tiện cho quá trình điều khiển và xử lý các cuộc gọi. MGCP phân tách riêng biệt hai chức năng chính là chức năng điều khiển luồng phương thức và chức năng báo hiệu nên việc thi hành dễ dàng hơn. Tuy nhiên nó vẫn có nhược điểm là trở nên quá phức tạp đối với các ứng dụng nhỏ. Ngoài ra nó chỉ tập trung vào việc chuyển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển, chương 16 Chương 16: Đánh giá giao thức MGCP Các ưu điểm của MGCP là:  MGCP đặc biệt hữu ích đối với các ứng dụng triển khai lớn, các hệ thống phức tạp. Nó cho phép tích hợp tốt với mạng SS7, tạo sự thuận tiện cho quá trình điều khiển và xử lý các cuộc gọi.  MGCP phân tách riêng biệt hai chức năng chính là chức năng điều khiển luồng phương thức và chức năng báo hiệu nên việc thi hành dễ dàng hơn. Tuy nhiên nó vẫn có nhược điểm là trở nên quá phức tạp đối với các ứng dụng nhỏ. Ngoài ra nó chỉ tập trung vào việc chuyển đổi giữa các luồng phương thức. Giao thức này được hoàn thiện trong chuẩn H.248/ Megaco tháng 11/2000 với sự hợp tác giữa hai tổ chức ITU và IETF. 5.2. MEGACO/H.248 5.2.1. Tổng quan về giao thức MEGACO/H.248 Hình 5.3. Kiến trúc điều khiển của MEGACO/H.248 MEGACO/H.248 là giao thức điều khiển cổng phương tiện nói chung, bao gồm cổng nội hạt, trung kế trong mạng PSTN, giao diện ATM, giao điện thoại và đường dây analog, điện thoại IP, các loại server,…Với tính năng hỗ trợ rộng rãi các ứng dụng một cách mềm dẻo, đơn giản và hiệu quả ở mức chi phí hợp lý, giao thức MEGACO/H.248 sẽ là chuẩn được sử dụng trong mạng thế hệ sau NGN. MEGACO/H.248 không bị ràng buộc với bất kỳ một giao thức điều khiển cuộc gọi ngang hàng nào (ví dụ: SIP hay H.323) và hoàn toàn tùy thuộc vào thiết kế của người quản trị mạng. Kiến trúc của MEGACO/H.248 dựa trên 3 lớp: lớp MGC, lớp MG và lớp MEGACO (hình 5.3).  Lớp MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi. Lớp này thực hiện các đặc điểm ở mức cuộc gọi như phát hiện cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, hội thoại hay giữ cuộc gọi (hold). Lớp MGC cũng thực hiện giao tiếp với các MGC cũng như các thực thể ngang cấp hay cấp dưới khác, MGC quản lý mọi thuộc tính trong quá trình giao tiếp.  Lớp MG thực hiện các kết nối lưu lượng đi và tới các mạng khác, tương tác với các luồng lưu lượng này qua ứng dụng báo hiệu và sự kiện. Lớp MG cũng điều khiển các thuộc tính thiết bị của cổng phương tiện (ví dụ như giao diện người dùng). Lớp này không hề biết gì về việc điều khiển các thuộc tính cuộc gọi và hoạt động theo sự điều khiển của lớp MGC.  Lớp MEGACO/H.248 quy định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớp MG. 5.2.2. Vị trí của giao thức MEGACO/H.248 trong mô hình OSI Hình 5.4. Vị trí của MEGACO/H.248 trong OSI Như chỉ ra trong hình 5.4, giao thức MEGACO/H.248 thực hiện các chức năng của mình ở 3 lớp trên cùng trong mô hình OSI. 5.2.3. Các chức năng của MEGACO/H.248 Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối với MG. MEGACO/H.248 cung cấp các chức năng sau:  Điều khiển các loại MG khác nhau (TGW, RGW, AGW, MS,…).  Hỗ trợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi.  Có khả năng xử lý cuộc gọi đa người dùng.  Hỗ trợ QoS và đo lường lưu lượng (các thông tin thống kê sau mỗi kết nối).  Thông báo lỗi giao thức, lỗi mạng hay các thuộc tính cuộc gọi. Hình 5.5. Vị trí và chức năng của giao thức MEGACO/H.248 5.2.4. Các khái niệm trong giao thức MEGACO/H.248 Các loại gateway: GW có địa chỉ IP và chỉ số cổng UDP mặc định của MGC quản lý nó.  TGW (Trunking Gateway): là gateway giữa các tổng đài trung kế giữa mạng PSTN và mạng IP.  AGW (Access Gateway): là gateway giữa mạng ISDN, tổng đài PBX và mạng IP.  RGW (Residential Gateway): là gateway giữa một nhóm các máy điện thoại (nối trực tiếp vào Gateway này) và mạng IP.  NAS: Gateway cung cấp khả năng truy cập Internet.  IVR (Interactive Voice Response): gateway này được MGC điều khiển để thu các digit và gửi fax,… Mỗi loại GW có khả năng hỗ trợ các gói tin khác nhau. Termination: MGC coi GW là đại diện cho một nhóm các Termination, trong đó mỗi Termination chịu trách nhiệm xử lý cho một loại lưu lượng. Mỗi Termination được GW gán cho một ID tại thời điểm nó được tạo ra. Có 2 loại Termination là:  Termination cố định (các giao diện vật lý, kênh TDM). Đối với loại Termination này, việc sử dụng các lệnh Add hay Subtract chỉ đơn giản là việc lấy chúng ra hay thêm vào Null context.  Termination tạm thời hay Termination logic (cổng RTP nối GW với mạng, chỉ tồn tại khi sử dụng). Loại Termination này được tạo ra bởi lệnh Add và bị xóa đi bởi lệnh Subtract. GW được MGC coi như Termination gốc, điều này có ý nghĩa khi MGC muốn làm việc với chính GW (ví dụ khi tuyên bố GW là “in” hay “out” một dịch vụ nào đó). Giao thức MEGACO/H.248 có khả năng làm việc với một số lượng lớn các Termination là do Termination có các thuộc tính lựa chọn (event, signal, statistic). Các thuộc tính này được đưa vào các gói và MGC có thể chỉ định Termination là nó chỉ tiếp nhận những gói nào. Tại mỗi thời điểm, Termination cũng được điều khiển ở một chế độ xác định (chế độ chỉ nhận, chỉ gửi hoặc vừa nhận vừa gửi). Termination là nơi đi và đến của các luồng lưu lượng hay điều khiển. Context: Là khái niệm mang tính đột phá của MEGACO/H.248 so với các giao thức cùng loại trước nó. Khái niệm này cho phép tạo ra các phiên liên lạc đa điểm. Mỗi đầu cuối có thể tham gia vào nhiều context khác nhau với các loại lưu lượng khác nhau (ví dụ khi đầu cuối tham gia một phiên truyền thông đa phương tiện). Đây là một phiên kết nối bao gồm nhiều Termination. Mỗi context được GW tạo ra ban đầu chỉ có một Termination, các Termination kết nối với Termination đầu tiên sẽ lần lượt được thêm vào context này. Context sẽ bị xóa bỏ khi Termination cuối cùng được giải phóng. Số lượng Termination tối đa trong một context sẽ phụ thuộc vào khả năng của GW (những GW chỉ hỗ trợ liên lạc điểm – điểm sẽ chỉ có tối đa 2 Termination trong một context). Context được MG gán một phần nhận dạng ID bao gồm 32 bit (ID là duy nhất đối với một MG). Tất cả các Termination k ...