Trường Hợp Máu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.63 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bnhân đàn bà, caucasian, khoảng 70 tuổi, nhập viện cách đây 3 ngày vì "mệt mỏi, yếu toàn thân, đau nhức mình mẩy và các khớp lớn, ăn mất ngon, sụt 4 kg trong vòng 2 tuần, sốt đến 39 độ C trong 3 ngày trước đó, và con gái thấy bà mẹ ngã trong phòng tắm". Toán cấp cứu đưa đến khu khẩn cấp, CAT scan đầu neg. Phim phổi: không có infiltration, cấy máu, cấy nước đái tất cả đã "không mọc" (no growth) sau 48 giờ. Ôn các cơ quan: Review of the systems: không có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trường Hợp Máu Trường Hợp Máu Bnhân đàn bà, caucasian, khoảng 70 tuổi, nhập viện cách đây 3 ngàyvì mệt mỏi, yếu toàn thân, đau nhức mình mẩy và các khớp lớn, ăn mấtngon, sụt 4 kg trong vòng 2 tuần, sốt đến 39 độ C trong 3 ngày trước đó, vàcon gái thấy bà mẹ ngã trong phòng tắm. Toán cấp cứu đưa đến khu khẩn cấp, CAT scan đầu neg. Phim phổi:không có infiltration, cấy máu, cấy nước đái tất cả đã không mọc (nogrowth) sau 48 giờ. Ôn các cơ quan: Review of the systems: không có ói mửa, không ỉachảy, đi đái bình thường, không buốt, không khó thở, không đau ở ngực,không tê (numbness), không yếu một trong các tứ chi (no hx of dominantweakness of the extremities), nói bình thường (no speech deficit). Bnhân đã từng đau khớp trong quá khứ, dùng NSAID (non steroidalanti-inflam drugs) với hiệu quả tốt. Kỳ này bnhân than đau khớp hơn, bảo làtại vì không khí quá ẩm (increased humidity). Bnhân uống các thứ thuốc dài hạn sau đây (không có thuốc gì mớitrong 1 năm qua): ACE inhibitor, Beta blocker, Tamoxifen. Không có bệnhsử dị ứng với thuốc . Chồng bnhân đã mất cách đây 10 năm (ung thư) và bnhân hiện đangsống với con gái. Trước khi về hưu, bnhân là chuyên viên trong phòng thí nghiệm. Thúvui cuả bnhân là đọc sách và thỉnh thoảng ra vườn chăm sóc những cây nhỏtrồng trong mùa hè. Bnhân không hút thuốc, không uống rượu. Trong 2-3năm qua, bnhân chưa từng ra khỏi nước (no history of travel outside of thecountry in the last 2-3 years). Bnhân có 4 con nay đều trưởng thành: 1 là ysĩ, 1 là duợc sĩ, 1 là chuyên viên software, 1 là kỹ sư. Chỉ có 1 con gái hiệnsống với bnhân, còn 3 nguời kia rải rác các tiểu bang khác. Con gái hiệnsống với bnhân có hút thuốc lá. Cách đây 3 năm, bs ĩ điều trị cuả bnhân tìm thấy cả ở vú phải lẫn trái:Atypical ductal hyperplasia (do mammogram) và ở vú phải cũng thấy DCIS(ductal carcinoma insitu). Estrogen receptor positive. Đây chính là lần đầutiên bạn đuợc dịp biết bnhân này , khi được consulted về ý kiến v/v chữa trịung thư vú: bạn chỉ đề nghị cho Tamoxifen. Lần cuối bnhân đến khám tại oncology/hematology clinic: tháng 6,2007: không có bằng chứng gì là ung thư trở lại (clinically NED) (Noevidence of disease). Bạn yêu cầu bnhân trở lại tái khám tháng 12, 2007. Các thử nghiệm tháng 6/ 2007 đều b ình thường: TBmáu trắng 6nghìn/mm3, Hematocrit 38%, phiến huyết nhỏ: 154 nghìn/mm3. CA 27-29(breast tumor marker): chỉ có 8 (Bình Thường < 28). Thử nghiệm gan: b ìnhthường. Đếm máu tại khu khẩn cấp cách đây 4 ngày (khi nhập viện) và xácnhận lại sáng 18 tháng 7, 2007 cho thấy TB máu trắng xuống 2 nghìn / mm3,Hct xuống 28%, phiến huyết nhỏ xuống 68 nghìn/mm3. Bạn được gọi consultation cách đây 2 ngày để giải thích tại sao bnhânbị thiếu máu toàn diện (pancytopenia). Các thử nghiệm khác cho thấy:nhiệm vụ gan (liver function tests): bình thường, độ lắng máu (sed rate) 40mm/giờ. Không có đái đường, cơ năng thận bình thường (serum creatinine0.8 mg/dl). Ngoài việc tiếp tục các thuốc dùng ở nhà, hiện nay y sĩ điều trịkhông thêm thuốc gì cả, chỉ cho Tylenol để hạ sốt. Nhiệt độ cơ thể đã xuống bình thường từ ngày thứ nhì sau khi nhậpviện. Khám cơ thể (cách đây hai ngày): áp mạch 120/82, nhịp tim 80/phút,thở 17/phút, không sốt. Bnhân không đổ mồ hôi, không có hạch ngoại biên(no peripheral lymphadenopathy), da không có vết (lesions) gì, lá lách khônglớn (no splenomegaly), gan không lớn, bụng bình thường. Bụng mềm (soft),không đau khi khám (non-tender), khám hậu môn: không thấy máu, màngnhầy bình thường (normal rectal mucosa by digital examination), không cótrĩ (no hemorrhoid). Không sưng phù ở cổ chân (no ankle edema). Bnhân điđứng bình thường (gait: normal). Các thần kinh sọ: bình thuờng, sức mạnhcủa các bắp thịt (muscle strength): đều hai bên (equal), 5+/5+. Bạn nghi là bnhân đang bị bệnh gì, định bệnh gián biệt (differentialdiagnosis) gồm những chứng bệnh gì và sẽ đề nghị các thử nghiệm kế tiếp rasao?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trường Hợp Máu Trường Hợp Máu Bnhân đàn bà, caucasian, khoảng 70 tuổi, nhập viện cách đây 3 ngàyvì mệt mỏi, yếu toàn thân, đau nhức mình mẩy và các khớp lớn, ăn mấtngon, sụt 4 kg trong vòng 2 tuần, sốt đến 39 độ C trong 3 ngày trước đó, vàcon gái thấy bà mẹ ngã trong phòng tắm. Toán cấp cứu đưa đến khu khẩn cấp, CAT scan đầu neg. Phim phổi:không có infiltration, cấy máu, cấy nước đái tất cả đã không mọc (nogrowth) sau 48 giờ. Ôn các cơ quan: Review of the systems: không có ói mửa, không ỉachảy, đi đái bình thường, không buốt, không khó thở, không đau ở ngực,không tê (numbness), không yếu một trong các tứ chi (no hx of dominantweakness of the extremities), nói bình thường (no speech deficit). Bnhân đã từng đau khớp trong quá khứ, dùng NSAID (non steroidalanti-inflam drugs) với hiệu quả tốt. Kỳ này bnhân than đau khớp hơn, bảo làtại vì không khí quá ẩm (increased humidity). Bnhân uống các thứ thuốc dài hạn sau đây (không có thuốc gì mớitrong 1 năm qua): ACE inhibitor, Beta blocker, Tamoxifen. Không có bệnhsử dị ứng với thuốc . Chồng bnhân đã mất cách đây 10 năm (ung thư) và bnhân hiện đangsống với con gái. Trước khi về hưu, bnhân là chuyên viên trong phòng thí nghiệm. Thúvui cuả bnhân là đọc sách và thỉnh thoảng ra vườn chăm sóc những cây nhỏtrồng trong mùa hè. Bnhân không hút thuốc, không uống rượu. Trong 2-3năm qua, bnhân chưa từng ra khỏi nước (no history of travel outside of thecountry in the last 2-3 years). Bnhân có 4 con nay đều trưởng thành: 1 là ysĩ, 1 là duợc sĩ, 1 là chuyên viên software, 1 là kỹ sư. Chỉ có 1 con gái hiệnsống với bnhân, còn 3 nguời kia rải rác các tiểu bang khác. Con gái hiệnsống với bnhân có hút thuốc lá. Cách đây 3 năm, bs ĩ điều trị cuả bnhân tìm thấy cả ở vú phải lẫn trái:Atypical ductal hyperplasia (do mammogram) và ở vú phải cũng thấy DCIS(ductal carcinoma insitu). Estrogen receptor positive. Đây chính là lần đầutiên bạn đuợc dịp biết bnhân này , khi được consulted về ý kiến v/v chữa trịung thư vú: bạn chỉ đề nghị cho Tamoxifen. Lần cuối bnhân đến khám tại oncology/hematology clinic: tháng 6,2007: không có bằng chứng gì là ung thư trở lại (clinically NED) (Noevidence of disease). Bạn yêu cầu bnhân trở lại tái khám tháng 12, 2007. Các thử nghiệm tháng 6/ 2007 đều b ình thường: TBmáu trắng 6nghìn/mm3, Hematocrit 38%, phiến huyết nhỏ: 154 nghìn/mm3. CA 27-29(breast tumor marker): chỉ có 8 (Bình Thường < 28). Thử nghiệm gan: b ìnhthường. Đếm máu tại khu khẩn cấp cách đây 4 ngày (khi nhập viện) và xácnhận lại sáng 18 tháng 7, 2007 cho thấy TB máu trắng xuống 2 nghìn / mm3,Hct xuống 28%, phiến huyết nhỏ xuống 68 nghìn/mm3. Bạn được gọi consultation cách đây 2 ngày để giải thích tại sao bnhânbị thiếu máu toàn diện (pancytopenia). Các thử nghiệm khác cho thấy:nhiệm vụ gan (liver function tests): bình thường, độ lắng máu (sed rate) 40mm/giờ. Không có đái đường, cơ năng thận bình thường (serum creatinine0.8 mg/dl). Ngoài việc tiếp tục các thuốc dùng ở nhà, hiện nay y sĩ điều trịkhông thêm thuốc gì cả, chỉ cho Tylenol để hạ sốt. Nhiệt độ cơ thể đã xuống bình thường từ ngày thứ nhì sau khi nhậpviện. Khám cơ thể (cách đây hai ngày): áp mạch 120/82, nhịp tim 80/phút,thở 17/phút, không sốt. Bnhân không đổ mồ hôi, không có hạch ngoại biên(no peripheral lymphadenopathy), da không có vết (lesions) gì, lá lách khônglớn (no splenomegaly), gan không lớn, bụng bình thường. Bụng mềm (soft),không đau khi khám (non-tender), khám hậu môn: không thấy máu, màngnhầy bình thường (normal rectal mucosa by digital examination), không cótrĩ (no hemorrhoid). Không sưng phù ở cổ chân (no ankle edema). Bnhân điđứng bình thường (gait: normal). Các thần kinh sọ: bình thuờng, sức mạnhcủa các bắp thịt (muscle strength): đều hai bên (equal), 5+/5+. Bạn nghi là bnhân đang bị bệnh gì, định bệnh gián biệt (differentialdiagnosis) gồm những chứng bệnh gì và sẽ đề nghị các thử nghiệm kế tiếp rasao?
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 184 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 90 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
4 trang 84 0 0
-
2 trang 74 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0