Danh mục tài liệu

Từ điển chứng khoán Chủ đề H

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.28 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chủ đề H HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng khoán, trái phiếu hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh đặt mua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ điển chứng khoán Chủ đề HChủ đề H HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng khoán, trái phiếu hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh đặt mua. HEDGE/HEDGING: Phòng hộ giá - Bảo hộ giá. Chiến lược dùng để bù đắp lại rủi ro đầu tư. Một bảo hộ toàn hảo là một bảo hộ loại bỏ khả năng kiếm lời lẫn thua lỗ trong tương lai. Thí dụ cổ đông rất lo âu về giá chứng khoán sụt, họ có thể lập rào cản bảo hộ các chứng khoán bằng cách mua Put Option về chứng khoán hay bán call option. Một người nào đó có 100 cổ phần chứng khoán XYZ đang bán với giá $70 cổ phần, có thể bảo hộ vị thế của mình bằng cách mua put option cho phép ông ta quyền được bán 100 cổ phần với giá $70 vào bất cứ thời điểm nào trong vòng vài tháng kế tiếp. Nhà đầu tư này có thể phải trả một số tiền nào đó gọi là phí mua option để có quyền này. Nếu chứng khoán XYZ trong thời gian này bị rớt giá, nhà đầu tư có thể thực hiện option, có nghĩa là bán chứng khoán với giá $70 theo đó bảo vệ được giá $70 cho các chứng khoán XYZ. Các cổ đông cùng có chứng khoán XYZ cũng có thề bảo hộ vị thế của họ bằng cách bán Call Option. Trong việc mua bán này, ông ta bán quyền để mua chứng khoán XYZ với giá $70 cổ phần cho vài tháng tới . Đổi lại ông ta nhận được phí mua bán option. Nếu chứng khoán XYZ rớt giá, lợi tức có từ phí option sẽ bù lại khoảng rớt giá của chứng khoán. Bán khống (bán chứng khoán vay mượn) là cách khác được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật bảo hộ giá. Nhà đầu tư thường cố gắng bảo hộ giá chống lại lạm phát bằng mua tài sản vì nó tăng giá nhanh hơn lạm phát. Các công ty thương mại lớn muốn bảo đảm giá họ sẽ nhận hay chi trả một loại hàng hoá, sẽ bảo hộ vị thế của họ bằng cách mua và bán đông lúc trong thi trường hợp đông futures. Thí dụ Hershays công ty socola sẽ bảo hộ nguồn cung cấp cacao trong thị trường hợp đồng futures để giới hạn rủi ro do giá cacao tăng lên. HEDGE CLAUSE: Điều khoán bảo hộ. Điều không được khẳng định thường thấy trong văn kiện thị trường, các bản báo cáo nghiên cứu chứng khoán hay văn bản khác phải làm để đánh giá đầu tư, nó có ý miễn cho người viết trách nhiệm về tính chính xác của thông tin có được từ nguồn đáng tin cậy. Bất chấp các điều khoản này có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý, người viết vẫn có thể chịu trách nhiệm vì tính cẩu thả khi sử dụng thông tin. Ngôn ngữ điển hình cho điều khoản bảo hộ là : thông tin được cung cấp ở đây là thông tin lấy được từ các nguồn đáng tin cậy nhưng tính xác thực thì không được đảm bảo . HEDGE FUND: Quỹ bảo hộ. Từ ngữ ngành chứng khoán dùng để mô tả quỹ hỗ tương đầu tư nào đó dùng các kỹ thuật bảo hộ. Thí dụ, quỹ Prudential-bache Option Growth đã sử dụng hợp đồng futures về chỉ số thị trường chứng khoán và bán khống với hợp đồng option chứng khoán để giới hạn rủi ro (có nghĩa kiếm tiền trong bất cứ hoàn cảnh thị trường nào). Xem Hedge/Hedging. HEDGE RATIO: Tỷ lệ bảo hộ giá. Tỷ lệ hợp đồng option so với hợp đồng Futures mà người mua đã mua để loại trừ rủi ro trong giao dịch mua bán. Tỷ lệ dựa trên hệ số delta của hợp đồng option. Thí dụ, nếu hợp đồng Future thay đổi $1thì sẽ làm thay đổi phí option là $0,5, tỷ lệ sẽ là 2 hợp đồng option cho mỗi hợpđồng futures.HEDGED TENDER: Đặt giá thầu có bảo hộ. Bán khống (Selling short - bánchứng khoán vay mượn) một số lượng cổ phần đang được đặt giá thầu để bảo vệgiá không rớt trong trường hợp tất cả cổ phần này không được chấp nhận (chấpnhận theo giá đặt mua thầu). Thí dụ, công ty ABC hay công ty khác muốn muacông ty ABC tuyên bố giá đặt thầu là $52/ cổ phần khi cổ phần ABC đang bán vớigiá thị trường là $40. Bây giờ giá thị trường cổ phần - ABC tăng dần bằng giá đặtthầu (giá đặt mua cao hơn giá thị trường - Tender offer) là $52. Nhà đầu tư muốnbán tất cả 2000 cổ phần với giá $52 nhưng không thể chắc chắn bán được 2000 cổphần. Với giá đề nghị $52/ cổ phần, nhà đầu tư nghĩ rằng chắc chỉ bán được 1.000cổ phần do đó ông ta sẽ bán khống 1.000 cổ phần được chấp nhận theo giá đó vàkhi giá đặt thầu hết hiệu lực (hết hạn) và giá thị trường cổ phần ABC bắt đầu rớtgiá thì nhà đầu tư vẫn bán được hết 2.000 cổ phần với giá $52 hoặc là sát với giáđó. Một nửa cho người đã đặt giá thầu và một nửa thì đã bán khống.HEMLINE THEORY: Lý thuyết gấu váy cho thị trường. ý kiến kỳ quặc cho rằnggiá chứng khoán biến chuyển cùng chiều hướng tổng quát như hemlines (gấu váy)của váy dài phụ nữ. Váy ngắn trong thập niên 1920 và thập niên 1960 được xem làdấu hiệu của chứng khoán tăng giá, trong khi đó váy dài trong thập niên 1930 và1940 được xem là biểu thị giá hạ. Dù đôi lúc nó kỳ lạ như lời tiên tri, lý thuyết gấuváy phiếu như thế được lập ra cho danh mục đầu tư thiên về trái phiếu (bond-oriented portfolios) với Kicker - phần lợi thêm - của việc chuyển đổi ra chứngkhoán, dự trù để bảo hộ chống lại lạm phát.HIGH RATIO LOAN: Tiền vay có tỷ lệ cao. Tiền vay có thế chấp có số lượngđược người cho vay ứng trước gần bằng với trị giá tài sản đã được đánh giá.Thông thường, tỷ lệ tiền vay/trị giá tài sản thế chấp cao hơn 80% được xem là tiềnvay có tỷ lệ cao. Người cho vay trong trường hợp này thường yêu cầu người vayphải có bảo hiểm tiền vay có thế chấp.HIGH-TECH STOCK: Chứng khoán công ty kỹ thuật cao. Chứng khoán của cáccông ty liên quan đến các lãnh vực kỹ thuật máy vi tính, bán dẫn, kỹ thuật sinhhọc, ngành rô-bốt, chứng khoán kỹ thuật cao thành công có lợi nhuận phát triểntrên mức trung bình và vì thế giá chứng khoán rất hay thay đổi.HIGH-YLELD BOND: Trái phiếu hoa lợi cao. Trái phiếu được xếp loại BB haythấp hơn và trả hoa lợi cao để bù đắp lại rủi ro cao. Xem Junk Bond.HIGHLY LEVERAGED TRANSACTION: Giao dịch mua bán có hỗ trợ tàichánh cao. Tiền vay ngân hàng tài trợ cho việc thụ đắc ...