![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://thuvienso.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam _2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam _2 Tự do hóa trong EU và khả năngthâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam3.3.2 Chính sách cụ thể3.3.2.1.Chính sách mặt hàng Về mặt ngắn hạn, khuyến khích, huy động mọi nguồn lực hiện có để đẩu mạnh xuấtkhẩu, tạo việc làm, đạt tăng trởng cao và thu ngoại tệ, đồng thời kiểm soát có tính toánhàng nhập khẩu theo hớng khuyến khích thay thế nhập khẩu đối với những mặt hàng cókhả năng cạnh tranh trong tơng lai trên thị trờng trong nớc .Về mặt dài hạn, tích cực thựchiện các biện pháp chiến lợc nhằm chủ động gia tăng các sản phẩm chế biến, chế tạo, dịchvụ, tăng hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Trong chính sách nhập khẩu, trớc sức ép của cácbiện pháp hội nhập đã cam kết, chủ động điều chỉnh các biện pháp chính sách vừa phù hợpvới các cam kết hội nhập vừa đạt các mục tiêu phát triển cơ cấu ngành và cân đối nguồnlực trong và ngoài nớc. *Ưu tiên phát triển những ngành sản xuất xuất khẩuCác biện pháp u bao gồm từ u đãi về đầu t, bố trí nguồn lực đến các giải pháp thơng mạikhuyến khích XK. Các biện pháp khuyến khích ở đây theo phơng châm khuyến khích tấtcả các ngành hàng XK nhng về lâu dài phải u tiên các ngành có lợi thế tuyệt đối và lợi thếso sánh động (lợi thế sẽ đợc tạo ra hoặc hình thành trong tơng lai do quá trình phát triểnsản xuất, xuất khẩu và cạnh tranh quốc tế). Về mặt hàng căn cứ vào các yếu tố: hiệu quảsản xuất và XK, tạo việc làm, mối quan hệ đầu vào và đầu ra với các ngành khác, khả năngcạnh tranh và phát triển công nghệ, khả năng sử dụng nguyên liệu trong nớc, tác động đếncán cán thanh toán...*Bảo hộ hợp lý và có thời hạn kết hợp u tiên đầu t phát triển các ngành thay thế nhập khẩu Có thể gọi đó là các ngành công nghiệp non trẻ, nó cần thiết cho nền kinh tế nhngcòn kém sức cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, công nghệ có nguy cơ phá sản nếu thực hiện tựdo hoá nhập khẩu. Trong giai đoạn tới Việt Nam dĩ nhiên vẫn phải tiếp tục sử dụng cáccông cụ bảo hộ để phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng, tuy nhiên việc áp dụngcác biện pháp này là có thời hạn. Do vậy vấn đề là Việt Nam sẽ lựa chọn những ngành nàovà bảo hộ ở mức nào. Về ngành hàng cần bảo hộ, đó là những ngành mà thị trờng nội địa có triển vọngnhu cầu khá cao, đủ sức phát triển sản xuất và có sức cạnh tranh. Ví dụ nh ngành sắt thép,lọc dầu, hoá dầu, phân bón, xi măng, sản xuất phụ tùng ô tô và xe máy…Tuy nhiên đây lạilà những ngành mà năng lực sản xuất cũng nh khả năng cạnh tranh còn kém, muốn pháttriển trong dài hạn lại đòi hỏi vốn đầu t lớn. Mặc dù vậy khả năng phát triển là hiện thực vìnhu cầu tiềm năng của thị trờng nội địa lớn. Về biện pháp bảo hộ, trong ngắn hạn (một vài năm tới) vẫn cần kết hợp công cụthuế quan với công cụ giấy phép và hạn ngạch. Trong dài hạn sẽ phải bãi bỏ các công cụphi thuế quan và các hình thức biến tớng của chúng, do vậy chỉ còn công cụ thuế quan vớimức thuế suất giảm dần theo tiến trình hội nhập . Chúng ta cần xây dựng đợc chiến lợcbảo hộ cho từng ngành hàng, mặt hàng cụ thể và chú ý đến các cam kết của các tổ chức màViệt Nam đã, đang và sẽ tham gia. Về biện pháp đầu t, bảo hộ phải đi đôi với việc đầu t thích đáng.Năng lực về vốnđầu t từ ngân sách nhà nớc và các doanh nghiệp của Việt Nam còn rất hạn hẹp mà cácngành hàng cần đợc bảo hộ của ta đa số là những ngành cần nhiều vốn. Do đó phải hoạchđịnh đợc các biện pháp đầu t sao cho đảm bảo đủ vốn cho các ngành này, đồng thời phảicó cơ chế quản lý, điều hành, lựa chọn phơng án đầu t …đảm bảo cho hoạt động đầu t thựchiện đợc theo đúng kế hoạch, có tính khoa học và mang lại hiệu quả tối u nhất.3.3.2.2.Chính sách đối với xuất khẩu dịch vụ *Tập trung mọi nguồn lực nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành dịch vụ, tậndụng tốt mọi cơ hội cũng nh đối phó với các thách thức do hội nhập quốc tế đem lại. Dotính chất đa ngành trong lĩnh vực dịch vụ nên mỗi ngành cần có chính sách, giải phápriêng để thực hiện mục tiêu của mình. Các ngành cần chú ý nh xuất khẩu lao động, du lịch,vận tải, viễn thông… *Ưu tiên phát triển các ngành gắn với kết cấu hạ tầng. Sức cạnh tranh của nhiềungành dịch vụ nh bu chính, viễn thông, du, vận tải…phụ thuộc nhiều vào điều kiện kết cấuhạ tầng và trình độ công nghệ. Vì vậy cần có chính sách thu hút đầu t trong và ngoài nớcnhằm phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đủ tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện thuậnlợi cho phát triển kinh tế nói chung và các ngành dịch vụ nói riêng. *Khuy ến khích các doanh nghi ệp nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của dịch vụ.Dịch vụ ngày càng phát triển nhanh chóng cả chiều rộng lẫn chiều sâu và rất đa dạng,đồng thời tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi từng bớc mở cửa thị trờng dịch vụ, do vậymôi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, nhng các hình thức bảo hộ đối với nhiềungành dịch vụ sẽ phải từng bớc giảm dần. Vì vậy mỗi ngành dịch vụ đều phải phấn đấuchuyên nghiệp hoá phơng thức kinh doanh, nâng cao chất lợng dịch vụ theo tiêu chuẩnquốc tế, hạ giá thành để đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó cácdoanh nghiệp vẫn cần sự hỗ trợ, khuyến khích từ phía nhà nớc trong đổi mới công nghệ,nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh quốc tế . *Khuy ến khích mở rộng các loại hình dịch vụ, phơng thức xuất khẩu và thị trờngxuất khẩu, tận dụng và khai thác thế mạnh về vị trí địa lý của nớc ta để phát triển các dịchvụ tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải, quá cảnh, du lịch….Đa dạng hoá phơngthức kinh doanh và mở rộng thị trờng xuất khẩu tạo điều kiện nâng cao giá trị xuất khẩudịch vụ.3.3.2.3.Chính sách thị trờng Trong xu thế tự do hoá, do tác động của các cam kết hội nhập quốc tế và khoa họcvực và sự đòi hỏi của một loạt nguyên tắc quan hệ TMQT (tối huệ quốc, có đi-có lại,không phân biệt đối xử, u đãi thuế phổ cập..), quan điểm của Việt Nam về cơ bản vẫn là“đa phơng hoá, đa dạng hoá, làm bạn với tất cả các nớc” và ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănTài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 220 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 206 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 206 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 201 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 192 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 190 0 0 -
Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống bán sách online
48 trang 188 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 179 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 171 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 170 0 0