Tuyển Tập Câu Hỏi - Trả Lời Định Tính Vật Lý - Nguyễn Quang Đông phần 10
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 229.79 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi tia sáng chiếu xuống màng mỏng thì các vân giao thoa có cùng độ nghiêng sẽ hình thành. Vị trí của các vân này sẽ thay đổi nếu nhìn lên màng dưới những góc khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển Tập Câu Hỏi - Trả Lời Định Tính Vật Lý - Nguyễn Quang Đông phần 10 438. Khi tia sáng chiếu xuống màng mỏng thì các vân giao thoa có cùngđộ nghiêng sẽ hình thành. Vị trí của các vân này sẽ thay đổi nếu nhìn lên màngdưới những góc khác nhau. 439. Đĩa hát đóng vai trò của một cách tử nhiễu xạ, nó cho phổ trong cáctia phản xạ. 440. Cần phải đặt trên một đường thẳng để cho vật và màn song song vớinhau. 441. Cần mắc một số bóng đèn. 442. Cần đặt con mắt càng gần lỗ càng tốt. 443. Ảnh sẽ tới gần bờ. 444. Nếu mặt gương nghiêng với mặt bàn một góc 450 và giao tuyến củacác mặt này vuông góc với quỹ đạo chuyển động của quả cầu. 445. Để người lái có thể quan sát những gì xảy ra hai bên thành toa xe. 446. Nếu có chùm tia hội tụ tới gương. 447. Tăng lên 2 lần. 448. Có thể được, nếu đặt mắt gần sát mặt gương. 450. Do những giọt nước bé làm tán xạ (phản xạ) ánh sáng. 451. Các tia sáng được phản xạ gương từ mặt đó. 452. Bảng sơn đen phản xạ gương ánh sáng, mặc dù với hệ số phản xạ bé;hệ số phản xạ tăng khi gốc tới tiến dần đến góc vuông. 453. Bằng cái gương như thế có thể đốt cháy vật nào đó chỉ ở vị trí cáchđó gần 50cm, bởi vì tiêu điểm chính cách gương một khoảng bằng nửa bán kínhcong. 454. Vị trí nhìn thấy của mỗi ngôi sao bị dịch xa thiên đỉnh một ít. Nhữngngôi sao thấy được gần đường chân trời trở nên không thấy được. 455. Do sự khúc xạ khí quyển. 456. Ánh sáng từ các ngôi sao này đi vào khí quyển với con đường dàihơn ánh sáng từ các ngôi sao ở gần thiên đỉnh và nó bị tán xạ mạnh hơn. 99 457. Bề mặt ở vật khô gồ ghề. Vì vậy ánh sáng phản xạ là ánh sáng tán xạ.Nếu vật hơi nhúng ướt thì tính gồ ghề giảm. Ngoài ra trong màng nước mỏngánh sáng phải phản xạ toàn phần nhiều lần và bị hấp thụ. 458. Khi đặt vật sát tờ giấy vào bản vẽ thì ở những miền khác nhau của nóphát ra theo mọi hướng những quang thông khác nhau. Vì vậy ta thấy rõ bảnvẽ. Nếu đặt tờ giấy xa bản vẽ, lúc đó vì ánh sáng đi từ bản vẽ bị tán xạ, mọi chỗcủa tờ giấy sẽ được chiếu sáng gần như nhau, và ta không thấy rõ bản vẽ. 460. Ta nhận được ảnh của ngọn nến khi có hiện tượng phản xạ ánh sángtừ mặt sau (có tráng bạc) và mặt trước của kính. Ngoài ra sự phản xạ nhiều lần ởcả hai mặt của tia sáng đi bên trong kính tạo ra một oạt ảnh phụ của ngọn nến. 461. Cần phải thu được ảnh rõ của dây tóc đèn trên tường. Khi đó thấykính nào đặt gần tường hơn thì có độ tụ lớn hơn. 462. Tiêu cự tăng lên vì bán kính cong của thấy kính tăng và chiết suấtgiảm. 463. Cần đặt thấu kính này lên thấu kính kia sao cho trục chính trùngnhau. Nếu hệ thấu kính làm hội tụ các tia thì độ tụ của thấu kính hội tụ lớn hơnthấu kính phân kỳ; nếu hệ thấu kính làm phân kỳ các tia sáng thì độ tụ của thấukính hội tụ nhỏ hơn thấu kính phân kỳ. Độ tụ của thấu kính như nhau, nếu hệlàm khúc xạ các tia sáng như bản mặt song song. 464. Phải đựng ảnh của một số điểm nằm trên đoạn thẳng đó và nối cácđiểm tìm được bằng một đường liên tục. 465. Chiết suất tương đối của thuỷ tinh thể mắt cá ở trong nước không lớn.Vì vậy, muốn tăng độ tụ của thuỷ tinh thể thì bề mặt của nó phải có độ cong lớn. 466. Do sự quáng mắt cho nên nguồn sáng hình như có kích thước lớn hơntrong thực tế. Vì vậy ta có cảm giác như nó được đặt gần hơn. 467. Để thay kính vật có thể làm một lỗ nhỏ giống như trong buồng tốiđơn giản nhất. 468. Nước giới hạn bởi mặt phẳng đáy cốc và mặt nằm ngang được chứađầy trong góc nhị diện. Vì vậy ánh sáng khi đi qua nước bị tán sắc. 100 469. Lăng kính cho nhiều ảnh đơn sắc của vật xê dịch đối với nhau. Vì cácảnh chồng lên nhau ở phần giữa vật nên mắt cảm thụ được tổng của các màu,nhưng ở mép vật không tổng hợp được tất cả các màu: một phía thì thấy dải sángmàu lam - tím, còn phía kia thì thấy màu da cam - đỏ. 470. Màu đỏ, vì khi chuyển từ môi trường này sang môi trường khác tầnsố của ánh sáng không thay đổi và tần số đó xác định màu của các tia. 471. Màu đen, vì nó hấp thụ tất cả các tia tới nó. 472. Mũ sắt dùng để bảo vệ, tránh các tác dụng cơ học trong thời gianchữa cháy, và đồng thời để bảo vệ tránh các bức xạ hồng ngoại mạnh. 474. Cường độ các tia Mặt trời lúc hoàng hôn hay lúc Mặt trời mọc nhỏhơn lúc ban ngày nhiều, vì lúc đó các tia đi qua lớp không khí dày và bị hấp thụnhiều. 475. Vì hơi nước làm tán xạ các tia có bước sóng nhỏ hơn (tia tím, xanh,lam, lục, vàng). 476. Với ánh sáng đèn dầu hoả, vì phổ ánh sáng của nó khác với phổ củaánh sáng Mặt trời. Năng lượng bức xạ cực đại của đèn dầu hoả (có nhiệt độ 1000- 15000C) ứng với miền hồng ngoại của phổ. Vì vậy trong phổ ánh sáng của nóhầu hết năng lượng tập trung ở các tia đỏ và da cam, còn một phần năng lượngkhông đáng kể thì ở các tia xanh và tím. 477. Đĩa tròn sẽ có màu xám. 478. Màu của bề mặt được xác định bởi thành phần quang phổ của các tiaphản xạ trên mặt đó. Khi bề mặt khô thì ngoài các tia ứng với màu bề mặt củavật còn có cả các tia sáng trắng bị tán xạ từ bề mặt gồ ghề. Vì vậy màu trên bềmặt ít sáng hơn. Khi mặt bị thấm ướt nước, màng nước mỏng sẽ phủ lên bề mặtkhông bằng phẳng của vật và không còn sự tán xạ. Vì vậy màu sắc chính trên bềmặt mà ta cảm thụ được hình như tốt hơn. 479. Màu tím (hầu như đen), lục, xanh. 480. Tia có màu lục. 101 481. Ở các chỗ cạn sóng ánh sáng bị tán xạ chủ yếu không phải do phân tửnước mà là do các hạt lớn hơn (cát, đất bùn, các bọt không khí) các cơ thể sống.Các hạt này làm tán xạ ánh sáng có bước sóng lớn hơn (màu lục). 482. Các tia Mặt trời khác xạ qua khí quyển Trái đất rõi lên Mặt trăng ánhsáng màu đỏ nhạt. 483. Thuỷ tin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển Tập Câu Hỏi - Trả Lời Định Tính Vật Lý - Nguyễn Quang Đông phần 10 438. Khi tia sáng chiếu xuống màng mỏng thì các vân giao thoa có cùngđộ nghiêng sẽ hình thành. Vị trí của các vân này sẽ thay đổi nếu nhìn lên màngdưới những góc khác nhau. 439. Đĩa hát đóng vai trò của một cách tử nhiễu xạ, nó cho phổ trong cáctia phản xạ. 440. Cần phải đặt trên một đường thẳng để cho vật và màn song song vớinhau. 441. Cần mắc một số bóng đèn. 442. Cần đặt con mắt càng gần lỗ càng tốt. 443. Ảnh sẽ tới gần bờ. 444. Nếu mặt gương nghiêng với mặt bàn một góc 450 và giao tuyến củacác mặt này vuông góc với quỹ đạo chuyển động của quả cầu. 445. Để người lái có thể quan sát những gì xảy ra hai bên thành toa xe. 446. Nếu có chùm tia hội tụ tới gương. 447. Tăng lên 2 lần. 448. Có thể được, nếu đặt mắt gần sát mặt gương. 450. Do những giọt nước bé làm tán xạ (phản xạ) ánh sáng. 451. Các tia sáng được phản xạ gương từ mặt đó. 452. Bảng sơn đen phản xạ gương ánh sáng, mặc dù với hệ số phản xạ bé;hệ số phản xạ tăng khi gốc tới tiến dần đến góc vuông. 453. Bằng cái gương như thế có thể đốt cháy vật nào đó chỉ ở vị trí cáchđó gần 50cm, bởi vì tiêu điểm chính cách gương một khoảng bằng nửa bán kínhcong. 454. Vị trí nhìn thấy của mỗi ngôi sao bị dịch xa thiên đỉnh một ít. Nhữngngôi sao thấy được gần đường chân trời trở nên không thấy được. 455. Do sự khúc xạ khí quyển. 456. Ánh sáng từ các ngôi sao này đi vào khí quyển với con đường dàihơn ánh sáng từ các ngôi sao ở gần thiên đỉnh và nó bị tán xạ mạnh hơn. 99 457. Bề mặt ở vật khô gồ ghề. Vì vậy ánh sáng phản xạ là ánh sáng tán xạ.Nếu vật hơi nhúng ướt thì tính gồ ghề giảm. Ngoài ra trong màng nước mỏngánh sáng phải phản xạ toàn phần nhiều lần và bị hấp thụ. 458. Khi đặt vật sát tờ giấy vào bản vẽ thì ở những miền khác nhau của nóphát ra theo mọi hướng những quang thông khác nhau. Vì vậy ta thấy rõ bảnvẽ. Nếu đặt tờ giấy xa bản vẽ, lúc đó vì ánh sáng đi từ bản vẽ bị tán xạ, mọi chỗcủa tờ giấy sẽ được chiếu sáng gần như nhau, và ta không thấy rõ bản vẽ. 460. Ta nhận được ảnh của ngọn nến khi có hiện tượng phản xạ ánh sángtừ mặt sau (có tráng bạc) và mặt trước của kính. Ngoài ra sự phản xạ nhiều lần ởcả hai mặt của tia sáng đi bên trong kính tạo ra một oạt ảnh phụ của ngọn nến. 461. Cần phải thu được ảnh rõ của dây tóc đèn trên tường. Khi đó thấykính nào đặt gần tường hơn thì có độ tụ lớn hơn. 462. Tiêu cự tăng lên vì bán kính cong của thấy kính tăng và chiết suấtgiảm. 463. Cần đặt thấu kính này lên thấu kính kia sao cho trục chính trùngnhau. Nếu hệ thấu kính làm hội tụ các tia thì độ tụ của thấu kính hội tụ lớn hơnthấu kính phân kỳ; nếu hệ thấu kính làm phân kỳ các tia sáng thì độ tụ của thấukính hội tụ nhỏ hơn thấu kính phân kỳ. Độ tụ của thấu kính như nhau, nếu hệlàm khúc xạ các tia sáng như bản mặt song song. 464. Phải đựng ảnh của một số điểm nằm trên đoạn thẳng đó và nối cácđiểm tìm được bằng một đường liên tục. 465. Chiết suất tương đối của thuỷ tinh thể mắt cá ở trong nước không lớn.Vì vậy, muốn tăng độ tụ của thuỷ tinh thể thì bề mặt của nó phải có độ cong lớn. 466. Do sự quáng mắt cho nên nguồn sáng hình như có kích thước lớn hơntrong thực tế. Vì vậy ta có cảm giác như nó được đặt gần hơn. 467. Để thay kính vật có thể làm một lỗ nhỏ giống như trong buồng tốiđơn giản nhất. 468. Nước giới hạn bởi mặt phẳng đáy cốc và mặt nằm ngang được chứađầy trong góc nhị diện. Vì vậy ánh sáng khi đi qua nước bị tán sắc. 100 469. Lăng kính cho nhiều ảnh đơn sắc của vật xê dịch đối với nhau. Vì cácảnh chồng lên nhau ở phần giữa vật nên mắt cảm thụ được tổng của các màu,nhưng ở mép vật không tổng hợp được tất cả các màu: một phía thì thấy dải sángmàu lam - tím, còn phía kia thì thấy màu da cam - đỏ. 470. Màu đỏ, vì khi chuyển từ môi trường này sang môi trường khác tầnsố của ánh sáng không thay đổi và tần số đó xác định màu của các tia. 471. Màu đen, vì nó hấp thụ tất cả các tia tới nó. 472. Mũ sắt dùng để bảo vệ, tránh các tác dụng cơ học trong thời gianchữa cháy, và đồng thời để bảo vệ tránh các bức xạ hồng ngoại mạnh. 474. Cường độ các tia Mặt trời lúc hoàng hôn hay lúc Mặt trời mọc nhỏhơn lúc ban ngày nhiều, vì lúc đó các tia đi qua lớp không khí dày và bị hấp thụnhiều. 475. Vì hơi nước làm tán xạ các tia có bước sóng nhỏ hơn (tia tím, xanh,lam, lục, vàng). 476. Với ánh sáng đèn dầu hoả, vì phổ ánh sáng của nó khác với phổ củaánh sáng Mặt trời. Năng lượng bức xạ cực đại của đèn dầu hoả (có nhiệt độ 1000- 15000C) ứng với miền hồng ngoại của phổ. Vì vậy trong phổ ánh sáng của nóhầu hết năng lượng tập trung ở các tia đỏ và da cam, còn một phần năng lượngkhông đáng kể thì ở các tia xanh và tím. 477. Đĩa tròn sẽ có màu xám. 478. Màu của bề mặt được xác định bởi thành phần quang phổ của các tiaphản xạ trên mặt đó. Khi bề mặt khô thì ngoài các tia ứng với màu bề mặt củavật còn có cả các tia sáng trắng bị tán xạ từ bề mặt gồ ghề. Vì vậy màu trên bềmặt ít sáng hơn. Khi mặt bị thấm ướt nước, màng nước mỏng sẽ phủ lên bề mặtkhông bằng phẳng của vật và không còn sự tán xạ. Vì vậy màu sắc chính trên bềmặt mà ta cảm thụ được hình như tốt hơn. 479. Màu tím (hầu như đen), lục, xanh. 480. Tia có màu lục. 101 481. Ở các chỗ cạn sóng ánh sáng bị tán xạ chủ yếu không phải do phân tửnước mà là do các hạt lớn hơn (cát, đất bùn, các bọt không khí) các cơ thể sống.Các hạt này làm tán xạ ánh sáng có bước sóng lớn hơn (màu lục). 482. Các tia Mặt trời khác xạ qua khí quyển Trái đất rõi lên Mặt trăng ánhsáng màu đỏ nhạt. 483. Thuỷ tin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu vật lý Cơ học nhiệt học điện từ quang học Vật lý hạt nhân thiên văn họcTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 135 0 0 -
Luận văn Điều khiển máy công nghiệp bằng thiết bị lập trình
98 trang 134 0 0 -
46 trang 108 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Xây dựng bộ ổn định và thuật toán điều khiển bám quỹ đạo cho UAV cánh bằng
190 trang 102 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 97 0 0 -
Luận văn: Lọc thích nghi với thuật toán LMS và ứng dụng trong cân bằng kênh
74 trang 92 0 0 -
27 trang 84 0 0
-
báo cáo thực hành vật lý hạt nhân phần 5
14 trang 66 0 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Quang học năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 trang 59 0 0 -
13 trang 53 0 0