Danh mục tài liệu

Tỷ lệ đái tháo đường trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 257.85 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu gồm 91 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcTỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮCNGHẼN MẠN TÍNHTăng Mỹ Ngân*, Lê Thị Tuyết Lan**TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở bệnh nhân bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính (BPTNMT) và các yếu tố liên quan.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, đối tượng nghiên cứu gồm 91 bệnh nhân BPTNMTđang điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.Kết quả: Tỷ lệ mắc đái tháo đường là 17,6%, tỷ lệ tiền đái tháo đường là 49,5%. Các yếu tố như tình trạngbéo bụng, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu có liên quan đến nguy cơ mắc đái tháo đường.Mức độ tắc nghẽnđường dẫn khí không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc đái tháo đường và tiền đái tháođường.Kết luận: Ở nhóm bệnh nhân BPTNMT, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 17,6%, tỷ lệ tiền đái tháo đường là49,5%.Từ khóa: Đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT).ABSTRACTPREVALENCE OF DIABETES IN CHRONIC OBSTRUCTION PULMONARY DISEASETang My Ngan, Le Thi Tuyet Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 562 - 565Objective: To determine the prevalence of diabetes mellitus (DM) and prediabetes in chronic obstructivepulmonary disease (COPD) patients and related factors.Methods: Cross-sectional study. 91 COPD patients were recruited from University Medical CenterHCMC.Results: The prevalence of diabetes mellitus was 17.6%, prediabetes was 49.5%. In DM group, 14.3% hadbeen diagnosed DM before, 3.3% were recently diagnosed. Abdominal obesity, hypertension, dyslipidemia weresignificantly associated with diabetes and prediabetes in COPD patients. Lung function impairment was notassociated with an increased risk of diabetes and prediabetes in COPD patient.Conclusion: In COPD patients, the prevalence of DM and prediabetes were 17.5% and 49.5% respectively,nearly double the prevalence of DM and prediabetes in the community.Key words: diabetes mellitus (DM), chronic obstructive pulmonary disease (COPD).xương, đái tháo đường... có thể liên quan đếnĐẶT VẤN ĐỀtình trạng viêm toàn thân này(6). Đái tháo đườngBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là(ĐTĐ) là bệnh lý đi kèm khá phổ biến trên bệnhmột bệnh lý phức tạp. Cơ chế bệnh sinh chínhnhân BPTNMT. ĐTĐ có thể làm gia tăng nguycủa BPTNMT là hiện tượng viêm ở đường dẫncơ nhập viện, số ngày nằm viện cũng như giakhí và nhu mô phổi, tuy nhiên hiện nay nhiềutăng nguy cơ tử vong cho bệnh nhânnghiên cứu cho thấy hiện tượng viêm là ở phạmBPTNMT(8). Tại Việt Nam chưa có công trìnhvi toàn thân, viêm hệ thống. Các bệnh lý đi kèmnào nghiên cứu về tình trạng ĐTĐ trên bệnhvới BPTNMT như bệnh lý tim mạch, loãng**Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Bộ môn Dược lý Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc:Tăng Mỹ NgânĐT:0938 369 589Email: tmyngan@gmail.comHô Hấp563Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015nhân BPTNMT. Do đó, chúng tôi tiến hành đềtài “Tỷ lệ ĐTĐ trên bệnh nhân BPTNMT” vớinhững mục tiêu cụ thể như sau:-Xác định tỷ lệ ĐTĐ và tiền ĐTĐ ở bệnh nhânBPTNMTXác định mối liên quan giữa ĐTĐ và tiềnĐTĐ với một số yếu tố liên quan như tănghuyết áp, rối loạn lipid máu, béo bụng, mứcđộ tắc nghẽn đường dẫn khí.ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨUĐối tượng91 người được chẩn đoán BPTNMT theo tiêuchuẩn GOLD 2013 tại Khoa Thăm dò chức năng,Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. HCM. Tiêuchuẩn loại trừ: đang có bệnh lý cấp tính, bệnh lývề hemoglobin, suy thận có hội chứng ure huyếtcao, tán huyết, suy gan nặng, vàng da nặng.Thiết kế nghiên cứuCắt ngang mô tả có phân tíchBệnh nhân chưa được chẩn đoán ĐTĐđược rút máu tĩnh mạch xét nghiệm đườnghuyết đói và HbA1C.Chẩn đoán bệnh dựa vàotiêu chuẩn của ADA 2013. Bệnh nhân có ĐTĐkhi đường huyết đói ≥ 126 mg% và HbA1C ≥6,5%; nếu đường huyết đói< 126 mg/dl và ≥100 mg/dl hoặc HbA1C < 6,5%và ≥ 5,7% bệnhnhân bị tiền ĐTĐ(1).Tăng huyết áp: khi đã được đã được chẩnđoán tăng huyết áp trước đó hoặc trị số huyếtáp thoả tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áptheo JNC 7.Rối loạn lipid máu: bệnh nhân được chẩnđoán trước đó hoặc khi kết quả xét nghiệm máucó một hoặc nhiều rối loạn lipid máu theo phânloại của NCEP ATPIII.Béo bụng khi vòng eo ≥ 90cm ở nam và ở nữthì vòng eo ≥ 80cm theo tiêu chuẩn của IDF 2005.Mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí được phânloại dựa trên giá trị của FEV1 sau thử thuốc dãnphế quản. Tắc nghẽn đường dẫn khí mức độ nhẹ(GOLD 1) khi FEV1 ≥ 80%, mức độtrung bình(GOLD 2) khi 50% ≤ FEV1 < 80%, mức độ nặng564(GOLD 3) khi 30% ≤ FEV1 < 50%, mức độ tắcnghẽn rất nặng (GOLD 4) khi FEV1 < 30%.Phương pháp phân tích số liệuSử dụng phần mềm Stata 10.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứuĐặc điểmTuổi (năm)Giới nam2BMI (kg/m )Vòng eo (cm)Hút thuốc lá (số gói.năm)FEV1 sau thử th ...

Tài liệu có liên quan: