Ứng dụng kỹ thuật Real time PCR để xác định kiểu gen, lượng virus trong máu và đặc điểm kháng thuốc điều trị của virus viêm gan b trên người bệnh của bệnh viện đa khoa Đồng Tháp
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 588.93 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan siêu vi B là bệnh gây ra bởi virus viêm gan B (Hepatitis B virus-HBV), biểu hiện cấp tính hoặc mạn tính. Nhiễm HBV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính trên toàn thế giới, kết quả dẫn đến xơ gan và nguy cơ diễn tiến thành ung thư gan. Những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi B đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế những biến chứng của bệnh, trong đó việc sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) mà điển hình là real-time PCR đã góp phần không nhỏ vào công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật Real time PCR để xác định kiểu gen, lượng virus trong máu và đặc điểm kháng thuốc điều trị của virus viêm gan b trên người bệnh của bệnh viện đa khoa Đồng Tháp76TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH KIỂUGEN, LƯỢNG VIRUS TRONG MÁU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNGTHUỐC ĐIỀU TRỊ CỦA VIRUS VIÊM GAN B TRÊN NGƯỜI BỆNHCỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁPNgày nhận bài: 06/06/2014Ngày nhận lại: 17/07/2014Ngày duyệt đăng: 09/09/2014Lao Đức Thuận, Trương Kim Phượng,1Mai Ngọc Lành,2Lê Thị Phượng, Phan Văn Bé Bảy,3Hồ Thị Thanh Thủy,4Lê Huyền Ái Thúy5TÓM TẮTViêm gan siêu vi B là bệnh gây ra bởi virus viêm gan B (Hepatitis B virus-HBV), biểu hiệncấp tính hoặc mạn tính. Nhiễm HBV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính trên toànthế giới, kết quả dẫn đến xơ gan và nguy cơ diễn tiến thành ung thư gan. Những tiến bộ mớitrong chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi B đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế nhữngbiến chứng của bệnh, trong đó việc sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) mà điển hìnhlà real-time PCR đã góp phần không nhỏ vào công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị. Nghiêncứu này vì vậy được đặt ra nhằm ứng dụng kỹ thuật real-time để xác định virus trong máu, kiểugen và đặc điểm kháng thuốc điều trị (Lamivudine-LAM, Adefovir-ADV) của HBV trên ngườibệnh tại Bệnh viện Đồng Tháp. Chúng tôi ghi nhận (trên 100 bệnh nhân có chỉ số HBs g dươngt nh) độ tu i của người nhiễm là ,, , giới nam chiếm tỷ lệ 59,0%, giá trị ALT bìnhthường trong 51,2%, HBeAg âm tính chiếm 23,0% và không có chỉ định điều trị trong 30,0%trường hợp Có 82,0% HBV-DN là dương t nh, với đa số là kiểu gen B chiếm 59,1%. Nhóm cótải lượng virus cao ≥ 2 .UI/mL chiếm 36,0%. Tỷ lệ đột iến kháng thuốc xuất hiện trong56,1%, nhiều nhất là kháng Lvới 86,0% và ADV với 68, %. Trong đột biến kháng L , độtbiến tại 204I cao nhất chiếm 8 , %. Đối với kháng DV, đột biến A181T cao nhất với tỷ lệ68, %. Đột biến kháng thuốc đi kèm với tỷ lệ HBe g dương t nh cao và tải lượng virus cao.Trong khi đó, ảnh hưởng của kiểu gen nhiễm của HBV trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàngkhông thể hiện rõ.Từ khóa: Đột biến kháng thuốc, kiểu gen, tải lượng Virus, real-time PCR, virus viêm gan B.ABSTRACTHepatitis B is caused by the hepatitis B virus (HBV) and may be either acute or chronic.Chronic hepatitis B virus (HBV) infection is the major global cause of chronic hepatitis, as aresult, which leads to cirrhosis and increases the risk of liver cancer development(hepatocellular carcinoma). Recent advances in the diagnosis and treatment of hepatitis B haveenormously contributed to reduce the side effects of this disease in which the real-time PCRtechnique had the significant contribution to diagnosis, monitoring and therapy. In the currentstudy, therefore, our purpose is the application of real-time PCR method to detect hepatitis B1ThS, Trường Đại học Mở TP.HCM.Sở Khoa học Công nghệ Tỉnh Đồng Tháp.3Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đồng Tháp.4Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.5PGS.TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: lhathuy@gmail.com2CÔNG NGHỆ77viral load, genotypes as well as lamivudine (LAM) and adefovir (ADV) resistance in patients atDong Thap Hospital. The results figured that the mean age of HBV patients was 37.0 ± 0.34, theproportion of male infected was 59.0%. In addition, our results also showed that the rate of thepatients with the normal ALT level and HBeAg negative were 51.2% and 23.0%, respectively.Moreover, the patients who were not indicated for treatment were approximately 30.0%. Amongthe group of HBsAg positive, the rate of HBV-DNA positive was 82.0% and a majority rate of59.1% was HBV genotype B. The group of high viral load in those samples was equal to orgreater than 20,000 IU/ml (36.0%). The total rate resistant mutation occurred in 56.1%, the rateof LAM resistant mutations was the most value of 86.0% and ADV resistant mutations were68.0%. LAM resistant mutation 204I occurred at 84.0%. ADV resistant mutation A181T was thehighest rate of 68.0%. Resistance mutations often associated with a higher proportion of HBeAgpositive and the high viral loads. Meanwhile, the influence of genotype infections on the clinical,para-clinical characteristics were not clear.Keywords: Hepatitis B virus, genotypes, real-time PCR, resistance mutation,viral load.1. Giới thiệuTheo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO), có khoảng 2 tỷ người nhiễm virusviêm gan B (HBV) trên toàn thế giới, trong đókhoảng 6% có viêm gan siêu vi B cấp tính và5-10% trong số này sẽ chuyển sang mạn tính ởngười lớn, riêng đối với trẻ em tỷ lệ này lênđến 90%. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn cấptính là 1%. Biến chứng của viêm gan siêu vi Bcấp là viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gannguyên phát, dẫn đến tử vong vào khoảng mộttriệu người mỗi năm[25][26]. Tại Việt Nam có15-20% người nhiễm HBV, và trên bệnh nhânxơ gan và ung thư gan nguyê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật Real time PCR để xác định kiểu gen, lượng virus trong máu và đặc điểm kháng thuốc điều trị của virus viêm gan b trên người bệnh của bệnh viện đa khoa Đồng Tháp76TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH KIỂUGEN, LƯỢNG VIRUS TRONG MÁU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNGTHUỐC ĐIỀU TRỊ CỦA VIRUS VIÊM GAN B TRÊN NGƯỜI BỆNHCỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁPNgày nhận bài: 06/06/2014Ngày nhận lại: 17/07/2014Ngày duyệt đăng: 09/09/2014Lao Đức Thuận, Trương Kim Phượng,1Mai Ngọc Lành,2Lê Thị Phượng, Phan Văn Bé Bảy,3Hồ Thị Thanh Thủy,4Lê Huyền Ái Thúy5TÓM TẮTViêm gan siêu vi B là bệnh gây ra bởi virus viêm gan B (Hepatitis B virus-HBV), biểu hiệncấp tính hoặc mạn tính. Nhiễm HBV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính trên toànthế giới, kết quả dẫn đến xơ gan và nguy cơ diễn tiến thành ung thư gan. Những tiến bộ mớitrong chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi B đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế nhữngbiến chứng của bệnh, trong đó việc sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) mà điển hìnhlà real-time PCR đã góp phần không nhỏ vào công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị. Nghiêncứu này vì vậy được đặt ra nhằm ứng dụng kỹ thuật real-time để xác định virus trong máu, kiểugen và đặc điểm kháng thuốc điều trị (Lamivudine-LAM, Adefovir-ADV) của HBV trên ngườibệnh tại Bệnh viện Đồng Tháp. Chúng tôi ghi nhận (trên 100 bệnh nhân có chỉ số HBs g dươngt nh) độ tu i của người nhiễm là ,, , giới nam chiếm tỷ lệ 59,0%, giá trị ALT bìnhthường trong 51,2%, HBeAg âm tính chiếm 23,0% và không có chỉ định điều trị trong 30,0%trường hợp Có 82,0% HBV-DN là dương t nh, với đa số là kiểu gen B chiếm 59,1%. Nhóm cótải lượng virus cao ≥ 2 .UI/mL chiếm 36,0%. Tỷ lệ đột iến kháng thuốc xuất hiện trong56,1%, nhiều nhất là kháng Lvới 86,0% và ADV với 68, %. Trong đột biến kháng L , độtbiến tại 204I cao nhất chiếm 8 , %. Đối với kháng DV, đột biến A181T cao nhất với tỷ lệ68, %. Đột biến kháng thuốc đi kèm với tỷ lệ HBe g dương t nh cao và tải lượng virus cao.Trong khi đó, ảnh hưởng của kiểu gen nhiễm của HBV trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàngkhông thể hiện rõ.Từ khóa: Đột biến kháng thuốc, kiểu gen, tải lượng Virus, real-time PCR, virus viêm gan B.ABSTRACTHepatitis B is caused by the hepatitis B virus (HBV) and may be either acute or chronic.Chronic hepatitis B virus (HBV) infection is the major global cause of chronic hepatitis, as aresult, which leads to cirrhosis and increases the risk of liver cancer development(hepatocellular carcinoma). Recent advances in the diagnosis and treatment of hepatitis B haveenormously contributed to reduce the side effects of this disease in which the real-time PCRtechnique had the significant contribution to diagnosis, monitoring and therapy. In the currentstudy, therefore, our purpose is the application of real-time PCR method to detect hepatitis B1ThS, Trường Đại học Mở TP.HCM.Sở Khoa học Công nghệ Tỉnh Đồng Tháp.3Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đồng Tháp.4Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.5PGS.TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: lhathuy@gmail.com2CÔNG NGHỆ77viral load, genotypes as well as lamivudine (LAM) and adefovir (ADV) resistance in patients atDong Thap Hospital. The results figured that the mean age of HBV patients was 37.0 ± 0.34, theproportion of male infected was 59.0%. In addition, our results also showed that the rate of thepatients with the normal ALT level and HBeAg negative were 51.2% and 23.0%, respectively.Moreover, the patients who were not indicated for treatment were approximately 30.0%. Amongthe group of HBsAg positive, the rate of HBV-DNA positive was 82.0% and a majority rate of59.1% was HBV genotype B. The group of high viral load in those samples was equal to orgreater than 20,000 IU/ml (36.0%). The total rate resistant mutation occurred in 56.1%, the rateof LAM resistant mutations was the most value of 86.0% and ADV resistant mutations were68.0%. LAM resistant mutation 204I occurred at 84.0%. ADV resistant mutation A181T was thehighest rate of 68.0%. Resistance mutations often associated with a higher proportion of HBeAgpositive and the high viral loads. Meanwhile, the influence of genotype infections on the clinical,para-clinical characteristics were not clear.Keywords: Hepatitis B virus, genotypes, real-time PCR, resistance mutation,viral load.1. Giới thiệuTheo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO), có khoảng 2 tỷ người nhiễm virusviêm gan B (HBV) trên toàn thế giới, trong đókhoảng 6% có viêm gan siêu vi B cấp tính và5-10% trong số này sẽ chuyển sang mạn tính ởngười lớn, riêng đối với trẻ em tỷ lệ này lênđến 90%. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn cấptính là 1%. Biến chứng của viêm gan siêu vi Bcấp là viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gannguyên phát, dẫn đến tử vong vào khoảng mộttriệu người mỗi năm[25][26]. Tại Việt Nam có15-20% người nhiễm HBV, và trên bệnh nhânxơ gan và ung thư gan nguyê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ứng dụng kỹ thuật Real time PCR Kỹ thuật Real time PCR Xác định kiểu gen Virus viêm gan b Bệnh viện đa khoa Đồng ThápTài liệu có liên quan:
-
Tỷ lệ tiêm ngừa vắc xin viêm gan B và nhận thức về bệnh viêm gan B của sinh viên
5 trang 45 2 0 -
72 trang 31 0 0
-
Bài giảng Vi sinh: Các virus viêm gan - PGS.TS. Cao Minh Nga
64 trang 27 0 0 -
89 trang 22 1 0
-
Chữa khỏi viêm gan B: Từ khám phá đến đồng thuận của cơ quan quản lý
22 trang 20 0 0 -
Bài 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG (TT)
12 trang 20 0 0 -
Bài giảng Bệnh gan mật - GV. Võ Thị Mỹ Dung
66 trang 19 0 0 -
Ghi nhận ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy 2010-2019
8 trang 19 0 0 -
Nghiên cứu tình trạng nhiễm một số virus và mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép thận
4 trang 19 0 0 -
Kỹ thuật Real time PCR chẩn đóan sớm HIV trên trẻ em
7 trang 18 0 0