ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING Ở VIỆT NAM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 407.35 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) cho khách hàng nhưng với nhiều người e-banking vẫn còn là khái niệm khá mơ hồ. Nghiên cứu này xác định những nhân tố ảnh hưởng đến ý muốn sử dụng e-banking của khách hàng. Trong bối cảnh Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có cái nhìn toàn diện hơn nhằm gia tăng lợi thế cạnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING Ở VIỆT NAMTuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING Ở VIỆT NAM APPLICATION OF THE TECHNOLOGY ACCEPTANCE MODEL FOR EBANKING RESEARCH IN VIETNAM SVTH: TRƢƠNG THỊ VÂN ANH Lớp 30 K01.2 – Khoa Thương mại Du lịchg Đại học kinh tế GVHD: THS. LÊ VĂN HUY Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học kinh tế TÓM TẮT Hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) cho khách hàng nhưng với nhiều người e-banking vẫn còn là khái niệm khá mơ hồ. Nghiên cứu này xác định những nhân tố ảnh hưởng đến ý muốn sử dụng e - banking của khách hàng. Trong bối cảnh Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có cái nhìn toàn diện hơn nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Thương mại điện tử cũng sẽ được cải thiện và nhờ đó gia tăng cơ hội cho cách doanh nghiệp Việt Nam. ABSTRACT Nowadays, more and more Vietnamese commercial banks have started to offer e-banking services to customers but still e-banking is an unknown concept for many people. This study identifies factors that affect customer’s willings to use e-banking. In the situation that Vietnam th has become the 150 member of WTO, the research helps Vietnamese commercial banks to have a broader view to increase their competitive advantages by applying modern technologies to their business. E-commerce will be improved together and as a result, it creates more opportunities for our Vietnamese companies.1. Giới thiệu Xu thế phát triển chung của hệ thống phân phối ngân hàng là các kênh phân phối truyềnthống đang thu hẹp lại và các kênh phân phối hiện đại đang mở rộng và thay thế dần các kênhtruyền thống. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng thời điểmkhác nhau, việc phát triển hệ thống phân phối có khác nhau. Ngân hàng điện tử Việt Nam tồntại dưới hình thức mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điệntử hoá các dịch vụ truyền thống (Ngân và Hải, 2006), chỉ có một số bộ phận trong nghiệp vụtín dụng ngân hàng phát triển riêng biệt như home banking, mobile banking… hoặc một sốdịch vụ như xây dựng và phát triển trang web cho ngân hàng (Hữu, 2005). So với những nămtrước, việc thanh toán qua phương tiện điện tử và những kênh tương tác truyền thông ở ViệtNam đang phát triển rất nhanh. Chính phủ đã đặt mục tiêu 15 triệu thẻ thanh toán điện tử, càiđặt hệ thống thanh toán điện tử tại 70% trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn vàcác shop vào năm 2010 và con số đó là 30 triệu thẻ và 95% vào năm 2020. Thanh toán bằngtiền mặt sẽ không vượt quá 18% và 80% số giao dịch giữa các doanh nghiệp sẽ thông quangân hàng vào năm 2010 (Thoa, 2007). Tuy nhiên, khách hàng phần lớn vẫn còn dè dặt, thămdò và sử dụng hạn chế vì ngân hàng điện tử còn mới mẻ, lạ lẫm hay nói cách khác thiếu sựchấp nhận công nghệ từ phía khách hàng. Chính vì vậy việc triển khai một mô hình nghiêncứu mức chấp nhận công nghệ là thực sự cần thiết trong hoạt động ngân hàng điện tử tại ViệtNam (Huy và Anh, 2008). Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dựđịnh sử dụng e-banking và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này, từ đó đưa ra hàm ý chocông tác quản lý và triển khai e-banking tại Việt Nam. 70Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 20082. Mô hình lý thuyết và các giả thiết trong nghiên cứu e-banking ở Việt Nam Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TheTechnology Acceptance Model - TAM, có nguồn gốc từ mô hình hành động hợp lý - TheTheory of Reasoned Action (TRA) (Fishbein và Ajzen, 1975)) trong lĩnh vực ngân hàng điệntử ở các nước, đặc biệt là các quốc gia châu Á (hình 2.1) và qua trao đổi (nghiên cứu địnhtính) với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, đề tài đề xuất mô hình lý thuyết ứng dụngTAM để nghiên cứu sự chấp nhận e-banking tại Việt Nam. Hình 2.1 Một số mô hình nghiên cứu e-banking ở châu Á Trong nghiên cứu ở Việt Nam, mô hình sẽ giữ nguyên các biến số chính, qua đó, mở rộngnghiên cứu ảnh hưởng của các biến số bên ngoài trong việc chấp nhận e-banking (Huy vàAnh, 2008). Đặc điểm cá nhân (ĐĐ) có quan hệ với Ích lợi cảm nhận (IL) (H1). Trong điều kiện sựkhông đồng đều trong trình độ giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin của ViệtNam thì việc nghiên cứu vai trò của biến số đặc điểm cá nhân (Thu nhập-TN, Trình độ giáodục-GD, Độ tuổi-ĐT) là rất cần thiết (Hình 2.2). Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ngân hàng điện tử ở Việt Nam Rủi ro cảm nhận (RR) có quan hệ với ích lợi cảm nhận (H2), được xem là bất trắc màkhách hàng đối mặt khi họ không thể lường trước hậu quả của quyết định sử dụng. Kháchhàng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro mà họ nhận thức, cho dù rủi ro đó có tồn tại hay không (Chanvà Lu, 2004). Hewer và Howcroft (1999) và Howcroft và cộng sự (2002) thì cho rằng dùkhách hàng rất tin tưởng ngân hàng của mình, họ vẫn kém tin tưởng vào công nghệ. Trongđiều kiện Việt Nam (hạn chế về trình độ kĩ thuật, an toàn thông tin và luật giao dịch điện tử, 71Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING Ở VIỆT NAMTuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING Ở VIỆT NAM APPLICATION OF THE TECHNOLOGY ACCEPTANCE MODEL FOR EBANKING RESEARCH IN VIETNAM SVTH: TRƢƠNG THỊ VÂN ANH Lớp 30 K01.2 – Khoa Thương mại Du lịchg Đại học kinh tế GVHD: THS. LÊ VĂN HUY Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học kinh tế TÓM TẮT Hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) cho khách hàng nhưng với nhiều người e-banking vẫn còn là khái niệm khá mơ hồ. Nghiên cứu này xác định những nhân tố ảnh hưởng đến ý muốn sử dụng e - banking của khách hàng. Trong bối cảnh Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có cái nhìn toàn diện hơn nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Thương mại điện tử cũng sẽ được cải thiện và nhờ đó gia tăng cơ hội cho cách doanh nghiệp Việt Nam. ABSTRACT Nowadays, more and more Vietnamese commercial banks have started to offer e-banking services to customers but still e-banking is an unknown concept for many people. This study identifies factors that affect customer’s willings to use e-banking. In the situation that Vietnam th has become the 150 member of WTO, the research helps Vietnamese commercial banks to have a broader view to increase their competitive advantages by applying modern technologies to their business. E-commerce will be improved together and as a result, it creates more opportunities for our Vietnamese companies.1. Giới thiệu Xu thế phát triển chung của hệ thống phân phối ngân hàng là các kênh phân phối truyềnthống đang thu hẹp lại và các kênh phân phối hiện đại đang mở rộng và thay thế dần các kênhtruyền thống. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng thời điểmkhác nhau, việc phát triển hệ thống phân phối có khác nhau. Ngân hàng điện tử Việt Nam tồntại dưới hình thức mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điệntử hoá các dịch vụ truyền thống (Ngân và Hải, 2006), chỉ có một số bộ phận trong nghiệp vụtín dụng ngân hàng phát triển riêng biệt như home banking, mobile banking… hoặc một sốdịch vụ như xây dựng và phát triển trang web cho ngân hàng (Hữu, 2005). So với những nămtrước, việc thanh toán qua phương tiện điện tử và những kênh tương tác truyền thông ở ViệtNam đang phát triển rất nhanh. Chính phủ đã đặt mục tiêu 15 triệu thẻ thanh toán điện tử, càiđặt hệ thống thanh toán điện tử tại 70% trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn vàcác shop vào năm 2010 và con số đó là 30 triệu thẻ và 95% vào năm 2020. Thanh toán bằngtiền mặt sẽ không vượt quá 18% và 80% số giao dịch giữa các doanh nghiệp sẽ thông quangân hàng vào năm 2010 (Thoa, 2007). Tuy nhiên, khách hàng phần lớn vẫn còn dè dặt, thămdò và sử dụng hạn chế vì ngân hàng điện tử còn mới mẻ, lạ lẫm hay nói cách khác thiếu sựchấp nhận công nghệ từ phía khách hàng. Chính vì vậy việc triển khai một mô hình nghiêncứu mức chấp nhận công nghệ là thực sự cần thiết trong hoạt động ngân hàng điện tử tại ViệtNam (Huy và Anh, 2008). Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dựđịnh sử dụng e-banking và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này, từ đó đưa ra hàm ý chocông tác quản lý và triển khai e-banking tại Việt Nam. 70Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 20082. Mô hình lý thuyết và các giả thiết trong nghiên cứu e-banking ở Việt Nam Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TheTechnology Acceptance Model - TAM, có nguồn gốc từ mô hình hành động hợp lý - TheTheory of Reasoned Action (TRA) (Fishbein và Ajzen, 1975)) trong lĩnh vực ngân hàng điệntử ở các nước, đặc biệt là các quốc gia châu Á (hình 2.1) và qua trao đổi (nghiên cứu địnhtính) với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, đề tài đề xuất mô hình lý thuyết ứng dụngTAM để nghiên cứu sự chấp nhận e-banking tại Việt Nam. Hình 2.1 Một số mô hình nghiên cứu e-banking ở châu Á Trong nghiên cứu ở Việt Nam, mô hình sẽ giữ nguyên các biến số chính, qua đó, mở rộngnghiên cứu ảnh hưởng của các biến số bên ngoài trong việc chấp nhận e-banking (Huy vàAnh, 2008). Đặc điểm cá nhân (ĐĐ) có quan hệ với Ích lợi cảm nhận (IL) (H1). Trong điều kiện sựkhông đồng đều trong trình độ giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin của ViệtNam thì việc nghiên cứu vai trò của biến số đặc điểm cá nhân (Thu nhập-TN, Trình độ giáodục-GD, Độ tuổi-ĐT) là rất cần thiết (Hình 2.2). Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ngân hàng điện tử ở Việt Nam Rủi ro cảm nhận (RR) có quan hệ với ích lợi cảm nhận (H2), được xem là bất trắc màkhách hàng đối mặt khi họ không thể lường trước hậu quả của quyết định sử dụng. Kháchhàng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro mà họ nhận thức, cho dù rủi ro đó có tồn tại hay không (Chanvà Lu, 2004). Hewer và Howcroft (1999) và Howcroft và cộng sự (2002) thì cho rằng dùkhách hàng rất tin tưởng ngân hàng của mình, họ vẫn kém tin tưởng vào công nghệ. Trongđiều kiện Việt Nam (hạn chế về trình độ kĩ thuật, an toàn thông tin và luật giao dịch điện tử, 71Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mô hình công nghệ nghiên cứu ebanking sinh viên nghiên cứu khoa học luận văn nghiên cứu tài liệu luận vănTài liệu có liên quan:
-
54 trang 176 0 0
-
KHẢO SÁT SỰ THỂ HIỆN HAI PHỤ ÂM TIẾNG ANH / T / AND / T / CỦA HỌC SINH KHỐI 11
5 trang 157 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 153 0 0 -
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH CẤP PHÔI TỰ ĐỘNG
2 trang 136 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế cơ sở dữ liệu cho bài toán quản lý cán bộ
27 trang 135 0 0 -
Luận văn: Tìm hiểu chủ nghĩa duy vật lịch sử phần 2
5 trang 132 0 0 -
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ SÂN TRONG (GIẾNG TRỜI)
5 trang 129 0 0 -
26 trang 129 0 0
-
Báo cáo thực tập: Đề tài: 'Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng'
58 trang 104 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đề tài: 'TỔNG QUAN VỀ MICROSOF TACCESS'
97 trang 93 0 0