Danh mục tài liệu

Vai trò CT ngực trong phân loại kiểu hình COPD

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.15 MB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CT ngực được dùng để đánh giá những bất thường cấu trúc phổi trong COPD. Những bất thường này bao gồm khí phế thũng, dầy thành phế quản, giãn phế quản, .v.v. Bài tổng quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực trong việc đánh giá COPD một cách toàn diện bằng cách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường cấu trúc của phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò CT ngực trong phân loại kiểu hình COPDTổng quanVAI TRÒ CT NGỰC TRONG PHÂN LOẠI KIỂU HÌNH COPD TS. BS. NGUYỄN VĂN THỌ Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP.HCM Tóm tắt CT ngực được dùng để đánh giá những bất thường cấu trúc phổi trong COPD. Những bất thường này bao gồm khí phế thũng, dầy thành phế quản, giãn phế quản, .v.v. Theo truyền thống, bác sĩ quan sát bằng mắt thường để nhận dạng và ước chừng mức độ bất thường, gọi là CT định tính. Tuy nhiên, cách đánh giá truyền thống này không thống nhất giữa các bác sĩ hoặc giữa các lần khác nhau của cùng một bác sĩ. CT định lượng, phương pháp đánh giá CT dựa vào phần mềm phân tích hình ảnh CT, được phát triển để bổ sung cách đánh giá truyền thống. CT định lượng có thể đo lường những bất thường cấu trúc phổi một cách khách quan và có thể dùng để phân loại kiểu hình COPD. Bài tổng quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực trong việc đánh giá COPD một cách toàn diện bằng cách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường cấu trúc của phổi. Summary Computed tomography (CT) has been used to evaluate pulmonary structural changes in chronic obstructive pulmonary disease (COPD). These changes include emphysema, bronchial wall thickening, bronchiectasis, etc. Traditionally, physicians evaluate these changes visually by identifying the abnormalities and estimating the severity, called qualitative CT. However, the traditional method is subject to intra-observer and inter- observer variation. Quantitative CT, a method of CT imaging evaluation based on computer analysis programs, has been developed to complement the traditional method. Quantitative CT can be used to measure structural changes objectively and to phenotype COPD. This review will present the roles of chest CT in comprehensive evaluation of COPD by phenotyping COPD based on pulmonary structural changes.1. GIỚI THIỆU về cấu trúc này ở bệnh nhân COPD có thể được lượng giá bởi hệ thống cho điểm bằngBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được mắt thường (gọi là CT định tính) hoặc bằngđặc trưng bởi giới hạn luồng khí thở không phần mềm phân tích hình ảnh CT (gọi là CThồi phục hoàn toàn (1), là biểu hiện của hẹp định lượng). CT định lượng giúp việc so sánhđường dẫn khí do tái cấu trúc đường dẫn khí mức độ bất thường về cấu trúc phổi theo thời(gây dầy thành phế quản) và phá hủy nhu mô gian hoặc giữa các bệnh nhân COPD đượcphổi (gây khí phế thũng rồi gây mất lực kéo thuận tiện và đáng tin cậy hơn. Bài tổngcăng thành phế quản) (2). Những bất thường quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực 2 Hô hấp số 14/2018 TỔNG QUANtrong việc đánh giá toàn diện COPD bằng Khi đánh giá bằng mắt thường, mức độcách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường khí phế thũng cho một lát cắt được ước lượngcấu trúc của phổi. dựa trên thang điểm sau: 0 nếu KPT < 5%, 12. ĐÁNH GIÁ KHÍ PHẾ THŨNG nếu từ 5% đến < 25%, 2 nếu từ 25% đến < 50%, 3 nếu từ 50% đến < 75% và 4 nếu từKhí phế thũng (KPT) là tình trạng giãn vĩnh 75% trở lên (5). Trong nhóm KPT trung tâmviễn phế nang và ống phế nang phía sau tiểu tiểu thùy, mức độ KPT còn được ước lượngphế quản tận đi kèm với phá hủy vách phế như sau: Rất nhẹ (trace), ổ KPT TTTT tốinang (3). Biểu hiện trên CT là những ổ giảm thiểu chiếm < 0,5% vùng phổi; Nhẹ (mild),đậm độ có bờ không rõ. Khi đánh giá bằng ổ KPT TTTT rải rác chiếm 0,5-5%; Trungmắt thường, có 3 dạng khí phế thũng gồm bình (moderate), nhiều ổ KPT TTTT có bờKPT trung tâm tiểu thùy (TTTT), KPT toàn rõ chiếm hơn 5%; Lan rộng (confluent), cáctiểu thùy và KPT cạnh vách (hình 1)(4). ổ KPT hòa vào nhau gồm nhiều ổ chiếm vài tiểu thùy phổi thứ phát nhưng chưa làm biến dạng cấu trúc phổi; Tiến triển nặng (advanced destructive emphysema), ổ KPT chiếm toàn tiểu thùy phổi thứ phát kèm tăng thể tích tiểu thùy phổi thứ phát và biến dạng ...

Tài liệu có liên quan: