Danh mục tài liệu

Vai trò của theo dõi liên tục áp lực Oxy nhu mô não trong điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 330.28 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về thiếu máu cục bộ gây ra tổn thương não thứ phát sau chấn thương sọ não, xác định vai trò của theo dõi giá trị áp lực liên tục của oxy mô não (PbtO2) và mối liên hệ PbtO2 với kết quả điều trị ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của theo dõi liên tục áp lực Oxy nhu mô não trong điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014VAI TRÒ CỦA THEO DÕI LIÊN TỤC ÁP LỰC OXY NHU MÔ NÃO TRONGĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGVũ Hoàng Phương*, Nguyễn Quốc Kính*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Thiếu máu cục bộ là một trong những yếu tố chính gây ra tổn thương não thứ phát sau chấnthương sọ não (CTSN). Chúng tôi nghiên cứu với mục đích xác định vai trò của theo dõi giá trị áp lực liên tụccủa oxy mô não (PbtO2) và mối liên hệ PbtO2 với kết quả điều trị ở bệnh nhân (BN) CTSN nặng.Đối tượng và phương pháp: 12 BN (10 nam – 2 nữ) bị CTSN nặng (GCS ≤ 8) được theo dõi và điều trịtheo một phác đồ chung: đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo, an thần và theo dõi huyết áp động mạch (HAĐM),áp lực nội sọ (ALNS), áp lực tưới máu não (ALTMN) và PbtO2 (sử dụng catheter Licox) hàng giờ trong 5 ngày.Kết quả điều trị sau 6 tháng được đánh giá bằng thang điểm Glassgow Outcome Scale (GOS).Kết quả: Thời gian đặt catheter theo dõi PbtO2 sau tai nạn giữa 2 nhóm kết quả điều trị tốt và xấu khác biệtcó ý nghĩa thống kê (p = 0,01; trung bình là 2,0 ± 1,2 (ngày). Hầu hết các BN đều có giá trị PbtO2 thấp <20mmHg trong 24h đầu sau khi đặt Licox sau đó sau đó trở về bình thường ở ngày thứ 4, 5. Thang điểm GOSsau 6 tháng giữa 2 nhóm có giá trị PbtO2 ≤ 10 mmHg và > 10 mmHg khác biệt có ý nghĩa (p = 0,015). Diễn biếntrong vòng 24h sau khi đặt Licox ở nhóm BN kết quả xấu có giá trị PbtO2 10mmHg cải thiện GOS sau 6 tháng.Từ khóa: áp lực oxy nhu mô não, PbtO2, CTSN nặng.ABSTRACTROLE OF CONTINUOUS MONITORING OF BRAIN TISSUE PO2IN TREATMENT PATIENTS OF SEVERE HEAD INJURYVu Hoang Phuong, Nguyen Quoc Kinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 430 - 435Background: Ischemia is one of the major factors causing secondary brain damage after traumatic braininjury (TBI). We have investigated the role of continuous monitoring the pressure of brain tissue oxygen (PbtO2)and relationship with outcome in treatment patients of severe TBI.Methods: 12 patients (10 male - 2 female) with severe TBI (GCS ≤ 8) were followed and treatedaccording to a standard protocol: intubation, artificial ventilation, sedation and arterial blood pressure (ABP),intracranial pressure (ICP), cerebral perfusion pressure (CPP) and PbtO2 (used catheter Licox) monitoring in 5days. Outcome at six months was determined by Glassgow Outcome Scale (GOS).Results: The time placed catheter PbtO2 after accident between two groups good and poor outcome weredifferences significantly (p = 0.01; mean = 2.0 ± 1.2 (days). Most patients had low PbtO2 values (< 20 mmHg) inthe first 24 hours after placing Licox then returned to normal at 4 to 5th days. GOS after 6 months between groupof PbtO2 value ≤10 mmHg and group of PbtO2 value >10 mmHg were significants difference (p = 0.015). Mean* Khoa GMHS – BV Việt ĐứcTác giả liên lạc: ThS.BS.Vũ Hoàng Phương430ĐT: 0972354646Email: nhpanes@yahoo.frHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họcPbrO2 values within the first 24 hours after placing catheter Licox in the group poor outcome was less than 10mm Hg and last longer (p=0.047). Correlation between ICP with CPP and ICP with PbtO2 in the group pooroutcome were close (r1 = - 0.65 and r2 = 0.55).Conclusions: ICP correlated closely with CPP and PbtO2 in group patients with poor outcomes. ValuesPbtO2 more than 10 mm Hg have improved GOS after 6 months.Keywords: brain tissue oxygen pressure, PbtO2, severe traumatic brain injury.sức tích cực, khoa Gây mê hồi sức, Bệnh việnĐẶT VẤN ĐỀViệt Đức từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2013. LoạiSau CTSN nặng, có nhiều cơ chế khác nhautrừ khỏi NC những BN có GCS 3 điểm, đồng tử 2dẫn đến các tổn thương não thứ phát do đó làmbên giãn hết hoặc đa chấn thương có điểm ISStăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Con đường chung(Injury Severe Score) ≥ 16.cuối cùng của các cơ chế này là tình trạng thiếuTất cả các BN vào khoa Hồi sức được điều trịmáu não. Mối tương quan giữa kết quả xấutheo một phác đồ chung để đạt được các đíchtrong điều trị bệnh nhân, đặc biệt là tỷ lệ tử vongđiều trị, bao gồm: đặt nội khí quản, hô hấp nhânvà tăng ALNS đã được chứng minh rõ ràng(1).tạo và an thần, theo dõi huyết áp động mạchTuy nhiên, tổn thương não thứ phát không phải(HAĐM), nhịp tim, bão hòa oxy mao mạchluôn luôn liên quan với những thay đổi bệnh lý(SpO2), áp lực nội sọ (ALNS), áp lực tưới máutrong ALNS hoặc áp lực tưới máu nãonão (ALTMN) (ALTMN = HAĐM trung bình –(ALTMN)(7,10) và việc duy trì bình thường ALNSALNS). Mẫu máu động mạch hàng ngày đượcvà ALTMN sau CTSN không phải luôn luônlấy để phân tích khí máu. Duy trì ALTMN ≥ 65ngăn ngừa được tình trạng thiếu oxy não(9).mmHg, huyết áp động mạch trung bình (HATB)Đánh giá khả năng oxy hóa các mô và phát hiện90 - 110 mmHg, CVP từ 8 – 12 mmHg; á ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: