Vận dụng Chuẩn mực chung số 01 để đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp
Số trang: 6
Loại file: docx
Dung lượng: 19.60 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
liên quan đến 6 chuẩn mực kế toán đợt 2. Chuẩn mực này định hướng quan trọng
cho các nhà quản trị, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán viên, kiểm toán
viên… trong việc lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây
dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn
mẫu thống nhất....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng Chuẩn mực chung số 01 để đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp Vận dụng Chuẩn mực chung số 01 để đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp TCKT cập nhật: 05/12/2006 Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 liên quan đến 6 chuẩn mực kế toán đợt 2. Chuẩn mực này định hướng quan trọng cho các nhà quản trị, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán viên, ki ểm toán viên… trong việc lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp là: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các yếu tố này được trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là: Doanh thu và thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh. Các yếu tố này được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai 2. Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một các đáng tin cậy. Các yếu tố của báo cáo tài chính được ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm ghi nhận, các thành phần cấu thành nên giá gốc của các yếu tố này thể hiện trên các chứng từ kế toán, do đó giá trị của chúng được xác định một cách đáng tin cậy. - Theo các yếu tố của báo cáo tài chính, kế toán có các công thức cơ bản sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1) Và: Doanh thu và thu Lợi nhuận = - Chi phí (2) nhập khác 1.1 Các yếu tố liên quan đến việc xác định Tình hình tài chính của doanh nghi ệp 1.1.1 Tài sản Tài sản là nguồn lực do Doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tưong lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương tương tiền của Doanh nghiệp hoặc giảm bớt các khoản tiền mà Doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp sau: - Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng - Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác - Để thanh toán các khoản nợ phải trả - Để phân phối cho chủ Doanh nghiệp Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá; hoặc không biểu hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của Doanh nghiệp . Tài sản của Doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. ví dụ: Tài sản thuê tài chính... Hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý. Ví dụ: Bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn định nghĩa tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và Doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của Doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua. Các giao dịch hoặc sự kiện dự kiến phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản Thông thường khi các chi phí phát sinh sẽ tạo tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, ví dụ: Góp vốn, tài sản được cấp biếu. Ghi nhận tài sản: Tài sản đựoc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi Doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong tình huống cụ thể: Một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, tại thời điểm cuối năm tài chính, số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp xác định được tài sản thuần của doanh nghiệp có trị giá là: 2000 tỷ. Đồng thời uy tín của doanh nghiệp tăng, làm giá trị chứng khoán của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán tăng mạnh, các chuyên gia ước tính giá trị hiện tại của doanh nghiệp khoảng 2.500 tỷ. Trong điều kiện đó, giám đốc doanh nghiệp yêu cầu cán bộ kế toán xác định khoản chênh lệch là 500 tỷ và ghi nhận khoản chênh lệch đó là tài sản vô hình để trình bày trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp. Câu trả lời ở đây là yêu cầu của vị giám đốc doanh nghiệp là không hợp lý, khoản chênh lệch 500tỷ là khoản Lợi thế thương mại tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, khoản này không thoả mãn điều kiện: giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy, cho nên không thể ghi nhận tăng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh. Ví dụ: Mua một bằng phát minh sáng chế, số tiền 2000 triệu đồng thời phải đào tạo nhân viên liên quan số tiền 200 triệu, trong trường hợp này kế toán ghi nhận vào giá trị tài sản là 2000 triệu, còn 200 triệu chí phí đào tạo nhân viên không được ghi nhận vào tài sản mà ghi nhận như một khoản chi phí. 1.1.2 Nợ phải trả Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách: - Trả bằng tiền - Trả bằng tài sản khác - Cung cấp dịch vụ - Thay thế nghiã v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận dụng Chuẩn mực chung số 01 để đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp Vận dụng Chuẩn mực chung số 01 để đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp TCKT cập nhật: 05/12/2006 Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 liên quan đến 6 chuẩn mực kế toán đợt 2. Chuẩn mực này định hướng quan trọng cho các nhà quản trị, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán viên, ki ểm toán viên… trong việc lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp là: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các yếu tố này được trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là: Doanh thu và thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh. Các yếu tố này được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai 2. Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một các đáng tin cậy. Các yếu tố của báo cáo tài chính được ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm ghi nhận, các thành phần cấu thành nên giá gốc của các yếu tố này thể hiện trên các chứng từ kế toán, do đó giá trị của chúng được xác định một cách đáng tin cậy. - Theo các yếu tố của báo cáo tài chính, kế toán có các công thức cơ bản sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1) Và: Doanh thu và thu Lợi nhuận = - Chi phí (2) nhập khác 1.1 Các yếu tố liên quan đến việc xác định Tình hình tài chính của doanh nghi ệp 1.1.1 Tài sản Tài sản là nguồn lực do Doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tưong lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương tương tiền của Doanh nghiệp hoặc giảm bớt các khoản tiền mà Doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp sau: - Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng - Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác - Để thanh toán các khoản nợ phải trả - Để phân phối cho chủ Doanh nghiệp Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá; hoặc không biểu hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của Doanh nghiệp . Tài sản của Doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. ví dụ: Tài sản thuê tài chính... Hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý. Ví dụ: Bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn định nghĩa tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và Doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của Doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua. Các giao dịch hoặc sự kiện dự kiến phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản Thông thường khi các chi phí phát sinh sẽ tạo tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, ví dụ: Góp vốn, tài sản được cấp biếu. Ghi nhận tài sản: Tài sản đựoc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi Doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong tình huống cụ thể: Một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, tại thời điểm cuối năm tài chính, số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp xác định được tài sản thuần của doanh nghiệp có trị giá là: 2000 tỷ. Đồng thời uy tín của doanh nghiệp tăng, làm giá trị chứng khoán của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán tăng mạnh, các chuyên gia ước tính giá trị hiện tại của doanh nghiệp khoảng 2.500 tỷ. Trong điều kiện đó, giám đốc doanh nghiệp yêu cầu cán bộ kế toán xác định khoản chênh lệch là 500 tỷ và ghi nhận khoản chênh lệch đó là tài sản vô hình để trình bày trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp. Câu trả lời ở đây là yêu cầu của vị giám đốc doanh nghiệp là không hợp lý, khoản chênh lệch 500tỷ là khoản Lợi thế thương mại tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, khoản này không thoả mãn điều kiện: giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy, cho nên không thể ghi nhận tăng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh. Ví dụ: Mua một bằng phát minh sáng chế, số tiền 2000 triệu đồng thời phải đào tạo nhân viên liên quan số tiền 200 triệu, trong trường hợp này kế toán ghi nhận vào giá trị tài sản là 2000 triệu, còn 200 triệu chí phí đào tạo nhân viên không được ghi nhận vào tài sản mà ghi nhận như một khoản chi phí. 1.1.2 Nợ phải trả Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách: - Trả bằng tiền - Trả bằng tài sản khác - Cung cấp dịch vụ - Thay thế nghiã v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kế toán tài liệu kế toán chuyên ngành kế toán báo cáo kế toán luậ văn kế toánTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 484 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 221 0 0 -
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 203 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 174 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 143 0 0 -
Báo cáo: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
33 trang 126 0 0 -
112 trang 112 0 0
-
Giáo trình nguyên lý kế toán_13
18 trang 111 0 0 -
Giáo trình phân tích một số phương pháp cấu hình cho hệ thống chức năng RAS p2
11 trang 108 0 0 -
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 300 Lập kế hoạch kiểm toán
18 trang 107 0 0