Danh mục tài liệu

Văn hóa biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở một số địa phương vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, văn hóa biển được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Song, ít có những nghiên cứu tổng quát về văn hóa biển giữa các địa phương vùngDuyên hải Nam Trung Bộ. Bài viết tìm hiểu những đặc trưng văn hóa biển; nhằm phác họa những nét cơ bản nhất, mang bản sắc của văn hóa biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Văn hóa biển vùng Duyên hải Nam Trung BộTạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 12(85) - 2014VĂN HÓA BIỂNVÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘNGÔ THỊ THU HƯƠNG *Tóm tắt: Biển và văn hóa biển có vai trò quan trọng trong lịch sử hìnhthành, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môitrường của Việt Nam hiện nay. Ở một số địa phương vùng Duyên hải NamTrung Bộ, văn hóa biển được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Song,ít có những nghiên cứu tổng quát về văn hóa biển giữa các địa phương vùngDuyên hải Nam Trung Bộ. Bài viết tìm hiểu những đặc trưng văn hóa biển;nhằm phác họa những nét cơ bản nhất, mang bản sắc của văn hóa biển vùngDuyên hải Nam Trung Bộ.Từ khóa: Văn hóa biển; đặc trưng văn hóa; Duyên hải Nam Trung Bộ.1. Mở đầuViệt Nam là một quốc gia đa dạng vềđịa hình: có sông, núi, biển, cao nguyên,đồng bằng, trung du, duyên hải, hải đảo,v.v.. Ở Việt Nam đã hình thành nhiềudạng thức văn hóa khác nhau, tùy thuộcvào điều kiện tự nhiên của mỗi cộngđồng người sinh sống. Biển và văn hóabiển có vai trò quan trọng trong lịch sửhình thành, phát triển kinh tế - xã hội,bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệmôi trường của nước ta hiện nay.Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đấtcó bề dầy lịch sử - văn hóa (trải dài từthời kì sơ sử với văn hóa Sa Huỳnh, sauđó là văn hóa Chămpa, văn hóa ViệtNam sau này). Đã có nhiều nghiên cứuvề vùng này như: Người Quảng Ngãinhìn ra biển, Tín ngưỡng cúng việc lềcủa cư dân đảo Lý Sơn, Biển Đông vớivăn hóa cảng thị Bình Định thời trungđại, v.v. song lại thiếu những nghiên100cứu tổng quát về văn hóa giữa các địaphương vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,về những nét văn hóa độc đáo, đặc trưngcho vùng.Trong khuôn khổ bài viết này, tác giảdựa trên quan điểm cho rằng: văn hóabiển là một dạng văn hóa sinh thái(1),bao gồm tất cả những gì do con ngườisáng tạo và tích lũy được; có liên quanđến môi trường biển trong quá trìnhsống, lao động của mình. Đặc trưng vănhóa biển là những nét văn hóa riêng biệt,dễ nhận biết và chỉ có ở cư dân sốngViện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.Phạm Thành Nghị (2009), Văn hóa sinh tháitại cộng đồng, Con người Văn hóa Quyền vàPhát triển, Nxb Từ điển Bách khoa, tr.220. Ởđây có sự phân biệt về thuật ngữ. Chúng tôikhông sử dụng văn hóa sinh thái với nghĩa là tổhợp kiến thức sinh thái có chủ tâm và nhữngquan điểm về mối quan hệ giữa các hình thứcsống và môi trường, về vai trò của con ngườinhư là thực thể sinh học xã hội.(*)(1)Văn hóa biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộtrong vùng ven biển và hải đảo. Nókhông trộn lẫn với những đặc trưng vănhóa của những cư dân ở vùng khác nhưđặc trưng văn hóa của cư dân vùngTrường Sơn (văn hóa nương rẫy), khácvới đặc trưng văn hóa của cư dân xứĐoài (văn hóa lúa nước) hay đặc trưngvăn hóa của cư dân Nam Bộ (văn hóasông nước)... Đặc trưng văn hóa biểnđược thể hiện trong đời sống văn hóavật chất, tinh thần và xã hội của chínhcộng đồng cư dân đó.2. Văn hóa biển thể hiện trong đờisống cư dân vùng Duyên hải NamTrung Bộ- Thứ nhất, thể hiện qua các phươngtiện sinh sống.Nói đến văn hóa biển Nam Trung Bộphải nói đến văn hóa ghe bầu xứ Quảng,(“thân ghe cao, mũi và lái bằng nhau, cókhi mũi cao hơn lái, mũi bằng cót đantrét dầu rái, đậy kín từ mũi đến lái theosỏ lái ôm theo hình vòng cong của sỏ.Ghe có ba loại lái: lái cồi, lái âm dươngvà lái ống”). Trong lịch sử, ghe bầu làmột trong những phương tiện chiến đấucủa các triều đình phong kiến (ghe bầucủa thủy quân Tây Sơn có thể chở đượcvoi; Nguyễn Ánh có đội thủy binh gồm1.600 quân chuyên vận tải lươngthực)(2). Nhưng quan trọng hơn, nhữngchiếc ghe bầu là phương tiện mưu sinhchính của cư dân Duyên hải Nam TrungBộ trong việc giao thương bằng đườngbiển cũng như khai thác nguồn tàinguyên biển. Song song với nhữngchuyến mưu sinh đó, ghe bầu còn cóchức năng là phương tiện để văn hóaDuyên hải Nam Trung Bộ giao lưu, tiếpxúc với các nền văn hóa khác.Văn hóa biển còn được thể hiện quasố lượng lớn các phương tiện đánh bắtcá cổ truyền (như ghe mành, thuyềnchai, thuyền thúng, ghe nang, ghe bầu,...)cùng các nghề biển (như nghề giã, nghềgiã đôi, nghề giã cào, nghề lưới chiếc,nghề lưới cào, nghề lưới quét (quát)nghề lưới đôi, nghề lưới tư, nghề lướicản, nghề lưới giã, nghề lưới chụp, nghềmành khơi, nghề mành đèn,...), các nghềnuôi trồng chế biến hải sản (như: nghềlàm mắm ruốc, mắm cá mòi, mắm cácơm, mắm dưa, mắm tôm,... đặc biệt lànghề làm nước mắm với những thươnghiệu nổi tiếng như nước mắm Nam Ô(Đà Nẵng), nước mắm Phan Thiết, nướcmắm Nha Trang,…). Theo nhận địnhcủa một số nhà khoa học, kĩ thuật làmmắm của cư dân ven biển Duyên hảimiền Trung có được là do tiếp thu kỹthuật làm mắm của người Chăm(3).- Thứ hai, thể hiện qua sinh kế củangười dân.Địa hình Nam Trung Bộ bao gồmđồng bằng ven biển và núi thấp, chạytheo hướng Đông - Tây (trung bình 40 50km). Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc,bờ biển sâu với nhiều đoạn khúc khuỷ,thềm lục địa hẹp. Đồng bằng chủ yếu dos ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: