Viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân COPD: Lâm sàng, tiên lượng và xử trí
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 313.41 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm phổi cộng đồng (CAP: Community-acquired pneumonia) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô phổi xảy ra bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân COPD: Lâm sàng, tiên lượng và xử trí Hướng dẫn thực hànhVIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN COPD:LÂM SÀNG, TIÊN LƯỢNG VÀ XỬ TRÍ BS. NGUYỄN MINH SANG Khoa Hô hấp, Bệnh viện Hữu Nghị Việt – Xô1. ĐẠI CƯƠNG trạng hút thuốc, và suy giảm chức năng phổi (5). Những bệnh nhân có chức năng phổi bình thườngViêm phổi cộng đồng (CAP: community-acquired có tỷ lệ viêm phổi phải nhập viện thấp nhất (1.5pneumonia) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô trường hợp trên 1000 người-năm) và những bệnhphổi xảy ra bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm nhân COPD tắc nghẽn thông khí giai đoạn III,phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận IV có tỷ lệ viêm phổi phải nhập viện cao nhấthoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Mặc dù đã có rất (22,7 trường hợp trên 1000 người-năm). Sau khinhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng hiệu chỉnh các yếu tố nhiễu, độ nặng COPD làCAP vẫn là vấn đề sức khoẻ toàn cầu, gây ra gánh một yếu tố độc lập liên quan đến tăng nguy cơnặng đáng kể về bệnh tật và kinh tế (1). Bệnh phổi CAP. Trong một phân tích năm 2008 từ dữ liệutắc nghẽn mạn tính (COPD) đã được chứng minh UK National COPD, cho thấy có 16% bệnh nhânlà một yếu tố nguy cơ quan trọng của CAP. Bệnh COPD có viêm phổi (6). Những bệnh nhân này cónhân COPD không những có tỷ lệ mắc CAP cao xu hướng tuổi cao hơn (trung bình 75 so với 72hơn (2) mà một số nghiên cứu còn cho thấy nguy tuổi), tình trạng tàn phế nhiều hơn, BMI cao hơn,cơ mắc viêm phổi nặng hơn bệnh nhân không nhiều bệnh đồng mắc hơn, albumin máu thấp hơn,mắc COPD (3). Vậy ảnh hưởng qua lại giữa CAP ure máu cao hơn và ít liên quan đến tình trạng hútvà COPD như thế nào, đặc điểm lâm sàng, tiên thuốc hiện tại.lượng và xử trí có điểm gì cần quan tâm? Trongbài báo này, chúng tôi cố gắng khái quát những Trong một nghiên cứu COPD theo dõi dọcđiểm chính, hy vọng sẽ được sự đón đọc và phản khác chỉ ra rằng các yếu tố sau: tuổi >65, bệnhhồi của quý đồng nghiệp. đồng mắc bao gồm suy tim (OR 1.4 CI 1.2-1.6) và sa sút trí tuệ (OR =2,6, CI 1.9-3.0 ), tiền sử đợt2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG cấp nặng phải nhập viện (OR=2.7, CI 2.3-3.2), vàCOPD đã được chứng minh làm tăng nguy cơ COPD nặng cần liệu pháp oxy tại nhà (OR=1,4,viêm phổi, tuy nhiên các dữ liệu hiện tại còn hạn CI 1.1-1.6) là những yếu tố nguy cơ của CAPchế trong việc xác định kiểu hình nào dễ mắc (7) . Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy các yếuviêm phổi nhất. Nghiên cứu TORCH đã chỉ ra tố nguy cơ của CAP bao gồm mức độ tắc nghẽncác yếu tố nguy cơ của viêm phổi bao gồm: tuổi nặng FEV1/FVC Hướng dẫn thực hànhcó xu hướng liên quan đến một số bệnh đồng gây ra nhầm lẫn khi nhận định kết quả. Ví dụ,mắc như bệnh tim mạch, đái tháo đường, sử P.aeruginosa có thể phân lập được từ bệnh phẩmdụng corticosteroid đường toàn thân hoặc tại đường hô hấp dưới trong 4% đến 15% bệnh nhânchỗ, toan máu, nghiện rượu. COPD ở trạng thái ổn định, không viêm phổi (12). Sử dụng corticosteroid hít làm tăng nguy cơ Vì vậy điều trị dựa theo kết quả cấy đờm có thểCAP ở bệnh nhân COPD (9). Corticosteroid hít là một điều trị quá mức trong trường hợp này.gây ảnh hưởng đến khả năng điều hoà miễn dịch COPD và hút thuốc lá cũng làm tăng hiệu giáđường thở ở bệnh nhân COPD, làm tăng số lượng huyết thanh với Ch.pneumoniae, làm cho chẩnvi khuẩn đặc biệt trong trường hợp sử dụng ICS đoán huyết thanh đối với nhiễm trùng này trở nênliều cao. Những yếu tố này có thể giải thích sự khó nhận định kết quả.tăng nguy cơ viêm phổi ở COPD. Sự ký sinh không gây ra triệu chứng lâm Về t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân COPD: Lâm sàng, tiên lượng và xử trí Hướng dẫn thực hànhVIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN COPD:LÂM SÀNG, TIÊN LƯỢNG VÀ XỬ TRÍ BS. NGUYỄN MINH SANG Khoa Hô hấp, Bệnh viện Hữu Nghị Việt – Xô1. ĐẠI CƯƠNG trạng hút thuốc, và suy giảm chức năng phổi (5). Những bệnh nhân có chức năng phổi bình thườngViêm phổi cộng đồng (CAP: community-acquired có tỷ lệ viêm phổi phải nhập viện thấp nhất (1.5pneumonia) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô trường hợp trên 1000 người-năm) và những bệnhphổi xảy ra bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm nhân COPD tắc nghẽn thông khí giai đoạn III,phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận IV có tỷ lệ viêm phổi phải nhập viện cao nhấthoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Mặc dù đã có rất (22,7 trường hợp trên 1000 người-năm). Sau khinhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng hiệu chỉnh các yếu tố nhiễu, độ nặng COPD làCAP vẫn là vấn đề sức khoẻ toàn cầu, gây ra gánh một yếu tố độc lập liên quan đến tăng nguy cơnặng đáng kể về bệnh tật và kinh tế (1). Bệnh phổi CAP. Trong một phân tích năm 2008 từ dữ liệutắc nghẽn mạn tính (COPD) đã được chứng minh UK National COPD, cho thấy có 16% bệnh nhânlà một yếu tố nguy cơ quan trọng của CAP. Bệnh COPD có viêm phổi (6). Những bệnh nhân này cónhân COPD không những có tỷ lệ mắc CAP cao xu hướng tuổi cao hơn (trung bình 75 so với 72hơn (2) mà một số nghiên cứu còn cho thấy nguy tuổi), tình trạng tàn phế nhiều hơn, BMI cao hơn,cơ mắc viêm phổi nặng hơn bệnh nhân không nhiều bệnh đồng mắc hơn, albumin máu thấp hơn,mắc COPD (3). Vậy ảnh hưởng qua lại giữa CAP ure máu cao hơn và ít liên quan đến tình trạng hútvà COPD như thế nào, đặc điểm lâm sàng, tiên thuốc hiện tại.lượng và xử trí có điểm gì cần quan tâm? Trongbài báo này, chúng tôi cố gắng khái quát những Trong một nghiên cứu COPD theo dõi dọcđiểm chính, hy vọng sẽ được sự đón đọc và phản khác chỉ ra rằng các yếu tố sau: tuổi >65, bệnhhồi của quý đồng nghiệp. đồng mắc bao gồm suy tim (OR 1.4 CI 1.2-1.6) và sa sút trí tuệ (OR =2,6, CI 1.9-3.0 ), tiền sử đợt2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG cấp nặng phải nhập viện (OR=2.7, CI 2.3-3.2), vàCOPD đã được chứng minh làm tăng nguy cơ COPD nặng cần liệu pháp oxy tại nhà (OR=1,4,viêm phổi, tuy nhiên các dữ liệu hiện tại còn hạn CI 1.1-1.6) là những yếu tố nguy cơ của CAPchế trong việc xác định kiểu hình nào dễ mắc (7) . Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy các yếuviêm phổi nhất. Nghiên cứu TORCH đã chỉ ra tố nguy cơ của CAP bao gồm mức độ tắc nghẽncác yếu tố nguy cơ của viêm phổi bao gồm: tuổi nặng FEV1/FVC Hướng dẫn thực hànhcó xu hướng liên quan đến một số bệnh đồng gây ra nhầm lẫn khi nhận định kết quả. Ví dụ,mắc như bệnh tim mạch, đái tháo đường, sử P.aeruginosa có thể phân lập được từ bệnh phẩmdụng corticosteroid đường toàn thân hoặc tại đường hô hấp dưới trong 4% đến 15% bệnh nhânchỗ, toan máu, nghiện rượu. COPD ở trạng thái ổn định, không viêm phổi (12). Sử dụng corticosteroid hít làm tăng nguy cơ Vì vậy điều trị dựa theo kết quả cấy đờm có thểCAP ở bệnh nhân COPD (9). Corticosteroid hít là một điều trị quá mức trong trường hợp này.gây ảnh hưởng đến khả năng điều hoà miễn dịch COPD và hút thuốc lá cũng làm tăng hiệu giáđường thở ở bệnh nhân COPD, làm tăng số lượng huyết thanh với Ch.pneumoniae, làm cho chẩnvi khuẩn đặc biệt trong trường hợp sử dụng ICS đoán huyết thanh đối với nhiễm trùng này trở nênliều cao. Những yếu tố này có thể giải thích sự khó nhận định kết quả.tăng nguy cơ viêm phổi ở COPD. Sự ký sinh không gây ra triệu chứng lâm Về t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Hô hấp Viêm phổi cộng đồng Viêm phế nang Bệnh nhân COPD Chẩn đoán căn nguyên vi sinhTài liệu có liên quan:
-
8 trang 44 0 0
-
44 trang 33 0 0
-
14 trang 29 0 0
-
Sổ tay hướng dẫn thực hành nội khoa bệnh phổi: Phần 1
90 trang 29 0 0 -
84 trang 29 0 0
-
7 trang 28 0 0
-
Bài giảng Viêm phổi, áp xe phổi - ThS. Lê Khắc Bảo
53 trang 28 0 0 -
Các chiến lược kháng viêm mới trong điều trị COPD
22 trang 28 0 0 -
11 trang 27 0 0
-
62 trang 26 0 0