Xác định salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu của báo cáo là khảo sát các điều kiện tối ưu trong qui trình xác định salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp GC/MS với hệ thống thiết bị Agilent 7890N, đầu dò MSD 5975C, cột mao quản khảo sát là HP – 5MS. Các điều kiện khảo sát bao gồm: khảo sát các thông số của hệ thống GC/MS; xây dựng đường chuẩn và khảo sát LOD, LOQ dựa vào đường chuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) 73-80XÁC ĐỊNH SALBUTAMOL TRONG MẪU THỊT BẰNGPHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC/MS)Trần Nguyễn An Sa*, Nguyễn Trang Vi HậuTrường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM*Email: satna@cntp.edu.vnNgày nhận bài: 29/6/2017; Ngày chấp nhận đăng: 18/9/2017TÓM TẮTNội dung nghiên cứu của báo cáo là khảo sát các điều kiện tối ưu trong qui trình xácđịnh salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp GC/MS với hệ thống thiết bị Agilent7890N, đầu dò MSD 5975C, cột mao quản khảo sát là HP – 5MS. Các điều kiện khảo sátbao gồm: khảo sát các thông số của hệ thống GC/MS; xây dựng đường chuẩn và khảo sátLOD, LOQ dựa vào đường chuẩn; LOD, LOQ của mẫu, khảo sát hiệu suất thu hồi của quytrình. Kết quả khảo sát thu được qui trình phân tích với chế độ quét phổ: SIM; chương trìnhnhiệt: 120 oC giữ 0,1 phút, tăng 15 oC/phút đến 245 oC, tăng 30 oC/phút đến 300 oC giữ 10phút; chế độ tiêm mẫu: Splitless; LOD = 0,12 ppb, LOQ = 0,41 ppb, khoảng tuyến tính từ10 ppb – 200 ppb, LOD và LOQ trên nền mẫu lần lượt là: 0,018 ppb và 0,049 ppb.Từ khóa: Salbutamol, salbutamol – d3, GC/MS, mẫu thịt, SIM.1. MỞ ĐẦUChất tăng trọng hay chất tạo nạc là một hợp chất hóa học thuộc họ β – agonist được xếpvào loại chất cấm sử dụng trong chăn nuôi trên toàn thế giới. Họ β – agonist, điển hình làsalbutamol, là các hợp chất tổng hợp phenethanolamine. Trong y học, salbutamol được sửdụng như là một tác nhân dùng điều trị các bệnh về hô hấp, được dùng cho người với tên biệtdược là albuterol, salbutamol [1], Trong chăn nuôi, dược liệu này được đưa vào trong thứcăn gia súc nhằm giảm lớp mỡ dưới da, tăng cơ, tăng trọng đối với vật nuôi. Theo nhiềunghiên cứu, salbutamol gây hại cho gia súc và cả người nếu ăn phải thịt vật nuôi có sử dụngcác loại thức ăn có trộn salbutamol, vì nó là chất kích thích mạnh, làm suy nhược chức nănggan [2].Từ lâu, salbutamol đã là chất bị cấm sử dụng trong chăn nuôi theo quyết định của Tổchức Y tế thế giới, Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc. Vào tháng7/1997, Châu Âu đã cấm sử dụng β – agonist (ngoại trừ dùng làm thuốc thú y). Ở Việt Nam,các loại dược liệu thuộc nhóm β – agonist trong đó có salbutamol được xếp vào danh mục 18hóa chất bị cấm của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, các chất này vẫncòn bị một bộ phận người dân sử dụng trong chăn nuôi, do đó, ngay sau khi có thông tin vềviệc nguyên liệu salbutamol có khả năng bị sử dụng sai mục đích trong chăn nuôi, Bộ Y tếđã tích cực thực hiện các biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng, sử dụng sai mục đíchnguyên liệu làm thuốc, đặc biệt là với trường hợp của salbutamol. Cục quản lý dược đã cóCông văn số 21590/QLD-KD ngày 20/11/2015 thông báo đến các cơ sở nhập khẩu, các Sở Ytế, Tổng cục hải quan về việc tạm ngừng nhập khẩu nguyên liệu salbutamol [3-5].73Trần Nguyễn An Sa, Nguyễn Trang Vi HậuTrong thời gian qua, trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có một số báo cáo về các phươngpháp phân tích salbutalmol trên những đối tượng mẫu kiểm nghiệm khác nhau nhằm xác định tồndư thuốc, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc trong chăn nuôi, liều an toàn đối với gia súc,gia cầm và con người [6]. Các phương pháp phân tích sử dụng bao gồm định tính bằng kỹ thuậtELISA trong mẫu thức ăn chăn nuôi [7], định lượng bằng phương pháp GC/MS trong mẫu thịt,thức ăn chăn nuôi với chất nội chuẩn 17-ethyltesttosterone [8-10]; phương pháp HPLC/MS xácđịnh salbutamol trong mẫu thức ăn gia súc và dư lượng trong thịt [2, 11], nước tiểu [12], trongmẫu sữa [13]. Đối với phương pháp GC/MS sử dụng nội chuẩn salbutamol – d3 cũng đã có nhiềunghiên cứu đề cập [14-16] nhưng tập trung nhiều vào salbutamol trong các mẫu đơn giản nhưmẫu thức ăn gia súc, mẫu nước tiểu của gia súc, riêng đối với mẫu thịt, qui trình phân tích vẫnchưa tối ưu các điều kiện phân tích trên thiết bị Agilent 7890N và thẩm định phương pháp [17].2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Nguyên liệu2.1.1 Thiết bịMáy sắc ký Agilent 7890A với đầu dò MSD 5975C, khí mang heli, cột HP – 5MS Agilent,thành phần pha tĩnh 5% phenyl – 95% dimethylpolysiloxane (30 m × 0,25 mm × 0,25 m).2.1.2 Hóa chấtHóa chất sử dụng cho nghiên cứu này là loại tinh khiết dành cho phân tích GC:Methanol HPLC (Merck, grade ≥ 99,8%); Acetonitril HPCL (Merck, grade ≥ 99,8%); Ethylacetate (Merck, 99,5%); Sabutamol.HCl (Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); Salbutamol – d3.HCl(Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); BSTFA (1% TMCS) (Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); Amoniumhydroxide (Merck, 25%); Natri acetat (Merck, 99,5%); Acid acetic (Merck, 99,8%).2.2 Phương pháp2.2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn và mẫuDung dịch chuẩn dùng làm khảo sát các thông số: từ dung dịch chuẩn salbutamol1000 ppm, pha thành 100 µL dung dịch chuẩn salbutamol 1 ppm, thêm 100 µL nội chuẩnsalbutamol d3, 1 mL methanol, vào vial 1,5 mL.Đối với mẫu: cân 10 g mẫu thịt, chiết với methanol trong môi trường đệm acetat (pH 5,2),lắc voltex, ly tâm 2500 vòng/phút ở 20 oC trong 15 phút, làm sạch bằng cách cho qua cột PCX,dung dịch rửa giải etylacetat/acetonitril/ammonium hydroxide (90:10:5). Thổi khô dung dịchchiết bằng khí nitơ ở 40 oC, hòa tan bằng 1 mL methanol, chuyển hết vào vial 1,5 mL, thêm100 µL nội chuẩn salbutamol d3.2.2.2 Khảo sát các thông số của hệ thống GC/MSĐể khảo sát các thông số của hệ thống, tạo dẫn xuất salbutamol và salbutamol d3 vớiBSTFA:TMCS (99:1) trong môi trường đệm acetat, chiết dẫn xuất này và tiến hành chạy sắcký với các chương trình nhiệt và chế độ chia dòng khác nhau.2.2.3 Xây dựng đường chuẩn và khảo sát LOD, LOQ dựa vào đường chuẩnDo điều kiện thí nghiệm hạn chế (dẫn xuất đồng vị d3 có giá thành cao) nên đườngchuẩn được bắt đầu từ nồng độ salbutamol là 10 ppb. Bên cạnh đó, salbutamol là chất cấm,không được có trong thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam nên để đánh giá khoảng tuyến tínhvà xây dựng đường chuẩn cần khảo sát với khoả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) 73-80XÁC ĐỊNH SALBUTAMOL TRONG MẪU THỊT BẰNGPHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC/MS)Trần Nguyễn An Sa*, Nguyễn Trang Vi HậuTrường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM*Email: satna@cntp.edu.vnNgày nhận bài: 29/6/2017; Ngày chấp nhận đăng: 18/9/2017TÓM TẮTNội dung nghiên cứu của báo cáo là khảo sát các điều kiện tối ưu trong qui trình xácđịnh salbutamol trong mẫu thịt bằng phương pháp GC/MS với hệ thống thiết bị Agilent7890N, đầu dò MSD 5975C, cột mao quản khảo sát là HP – 5MS. Các điều kiện khảo sátbao gồm: khảo sát các thông số của hệ thống GC/MS; xây dựng đường chuẩn và khảo sátLOD, LOQ dựa vào đường chuẩn; LOD, LOQ của mẫu, khảo sát hiệu suất thu hồi của quytrình. Kết quả khảo sát thu được qui trình phân tích với chế độ quét phổ: SIM; chương trìnhnhiệt: 120 oC giữ 0,1 phút, tăng 15 oC/phút đến 245 oC, tăng 30 oC/phút đến 300 oC giữ 10phút; chế độ tiêm mẫu: Splitless; LOD = 0,12 ppb, LOQ = 0,41 ppb, khoảng tuyến tính từ10 ppb – 200 ppb, LOD và LOQ trên nền mẫu lần lượt là: 0,018 ppb và 0,049 ppb.Từ khóa: Salbutamol, salbutamol – d3, GC/MS, mẫu thịt, SIM.1. MỞ ĐẦUChất tăng trọng hay chất tạo nạc là một hợp chất hóa học thuộc họ β – agonist được xếpvào loại chất cấm sử dụng trong chăn nuôi trên toàn thế giới. Họ β – agonist, điển hình làsalbutamol, là các hợp chất tổng hợp phenethanolamine. Trong y học, salbutamol được sửdụng như là một tác nhân dùng điều trị các bệnh về hô hấp, được dùng cho người với tên biệtdược là albuterol, salbutamol [1], Trong chăn nuôi, dược liệu này được đưa vào trong thứcăn gia súc nhằm giảm lớp mỡ dưới da, tăng cơ, tăng trọng đối với vật nuôi. Theo nhiềunghiên cứu, salbutamol gây hại cho gia súc và cả người nếu ăn phải thịt vật nuôi có sử dụngcác loại thức ăn có trộn salbutamol, vì nó là chất kích thích mạnh, làm suy nhược chức nănggan [2].Từ lâu, salbutamol đã là chất bị cấm sử dụng trong chăn nuôi theo quyết định của Tổchức Y tế thế giới, Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc. Vào tháng7/1997, Châu Âu đã cấm sử dụng β – agonist (ngoại trừ dùng làm thuốc thú y). Ở Việt Nam,các loại dược liệu thuộc nhóm β – agonist trong đó có salbutamol được xếp vào danh mục 18hóa chất bị cấm của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, các chất này vẫncòn bị một bộ phận người dân sử dụng trong chăn nuôi, do đó, ngay sau khi có thông tin vềviệc nguyên liệu salbutamol có khả năng bị sử dụng sai mục đích trong chăn nuôi, Bộ Y tếđã tích cực thực hiện các biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng, sử dụng sai mục đíchnguyên liệu làm thuốc, đặc biệt là với trường hợp của salbutamol. Cục quản lý dược đã cóCông văn số 21590/QLD-KD ngày 20/11/2015 thông báo đến các cơ sở nhập khẩu, các Sở Ytế, Tổng cục hải quan về việc tạm ngừng nhập khẩu nguyên liệu salbutamol [3-5].73Trần Nguyễn An Sa, Nguyễn Trang Vi HậuTrong thời gian qua, trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có một số báo cáo về các phươngpháp phân tích salbutalmol trên những đối tượng mẫu kiểm nghiệm khác nhau nhằm xác định tồndư thuốc, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc trong chăn nuôi, liều an toàn đối với gia súc,gia cầm và con người [6]. Các phương pháp phân tích sử dụng bao gồm định tính bằng kỹ thuậtELISA trong mẫu thức ăn chăn nuôi [7], định lượng bằng phương pháp GC/MS trong mẫu thịt,thức ăn chăn nuôi với chất nội chuẩn 17-ethyltesttosterone [8-10]; phương pháp HPLC/MS xácđịnh salbutamol trong mẫu thức ăn gia súc và dư lượng trong thịt [2, 11], nước tiểu [12], trongmẫu sữa [13]. Đối với phương pháp GC/MS sử dụng nội chuẩn salbutamol – d3 cũng đã có nhiềunghiên cứu đề cập [14-16] nhưng tập trung nhiều vào salbutamol trong các mẫu đơn giản nhưmẫu thức ăn gia súc, mẫu nước tiểu của gia súc, riêng đối với mẫu thịt, qui trình phân tích vẫnchưa tối ưu các điều kiện phân tích trên thiết bị Agilent 7890N và thẩm định phương pháp [17].2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Nguyên liệu2.1.1 Thiết bịMáy sắc ký Agilent 7890A với đầu dò MSD 5975C, khí mang heli, cột HP – 5MS Agilent,thành phần pha tĩnh 5% phenyl – 95% dimethylpolysiloxane (30 m × 0,25 mm × 0,25 m).2.1.2 Hóa chấtHóa chất sử dụng cho nghiên cứu này là loại tinh khiết dành cho phân tích GC:Methanol HPLC (Merck, grade ≥ 99,8%); Acetonitril HPCL (Merck, grade ≥ 99,8%); Ethylacetate (Merck, 99,5%); Sabutamol.HCl (Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); Salbutamol – d3.HCl(Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); BSTFA (1% TMCS) (Dr.Ehrensofer, ≥ 98% GC); Amoniumhydroxide (Merck, 25%); Natri acetat (Merck, 99,5%); Acid acetic (Merck, 99,8%).2.2 Phương pháp2.2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn và mẫuDung dịch chuẩn dùng làm khảo sát các thông số: từ dung dịch chuẩn salbutamol1000 ppm, pha thành 100 µL dung dịch chuẩn salbutamol 1 ppm, thêm 100 µL nội chuẩnsalbutamol d3, 1 mL methanol, vào vial 1,5 mL.Đối với mẫu: cân 10 g mẫu thịt, chiết với methanol trong môi trường đệm acetat (pH 5,2),lắc voltex, ly tâm 2500 vòng/phút ở 20 oC trong 15 phút, làm sạch bằng cách cho qua cột PCX,dung dịch rửa giải etylacetat/acetonitril/ammonium hydroxide (90:10:5). Thổi khô dung dịchchiết bằng khí nitơ ở 40 oC, hòa tan bằng 1 mL methanol, chuyển hết vào vial 1,5 mL, thêm100 µL nội chuẩn salbutamol d3.2.2.2 Khảo sát các thông số của hệ thống GC/MSĐể khảo sát các thông số của hệ thống, tạo dẫn xuất salbutamol và salbutamol d3 vớiBSTFA:TMCS (99:1) trong môi trường đệm acetat, chiết dẫn xuất này và tiến hành chạy sắcký với các chương trình nhiệt và chế độ chia dòng khác nhau.2.2.3 Xây dựng đường chuẩn và khảo sát LOD, LOQ dựa vào đường chuẩnDo điều kiện thí nghiệm hạn chế (dẫn xuất đồng vị d3 có giá thành cao) nên đườngchuẩn được bắt đầu từ nồng độ salbutamol là 10 ppb. Bên cạnh đó, salbutamol là chất cấm,không được có trong thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam nên để đánh giá khoảng tuyến tínhvà xây dựng đường chuẩn cần khảo sát với khoả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm Xác định salbutamol trong mẫu thịt Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ Hệ thống thiết bị Agilent Hệ thống GC/MSTài liệu có liên quan:
-
Tìm kiếm ảnh dựa trên đồ thị mô tả đặc trưng thị giác
11 trang 156 0 0 -
6 trang 54 0 0
-
Hệ thống quản lý điểm rèn luyện sinh viên trên thiết bị di động
12 trang 42 0 0 -
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ hậu cần điện tử (E-Logistics) tại tp. Hồ Chí Minh
13 trang 35 0 0 -
Tối ưu hóa quá trình trích ly có hỗ trợ vi sóng polyphenol từ vỏ lụa hạt điều
11 trang 34 0 0 -
Phương pháp phát hiện và cảnh báo sự thay đổi của website
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng mạng nơ ron điều khiển vị trí cánh tay máy song song
13 trang 30 0 0 -
Nâng cao tính ổn định của sữa hạt điều bằng phụ gia thực phẩm và đồng hóa áp suất cao
9 trang 25 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ lên chất lượng sản phẩm nước sương sáo đóng lon
9 trang 24 0 0 -
Tối ưu hóa điều kiện tiệt trùng cho sản phẩm sữa hạt điều đóng lon
8 trang 24 0 0