Xác định sinh khối rễ nhỏ trong rừng tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.71 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông tin về sinh khối rễ nhỏ rất quan trọng cho việc xác định số lượng các chất dinh dưỡng và chu kỳ carbon của các hệ sinh thái rừng. Năm ô tiêu chuẩn đại diện cho rừng tự nhiên đã được thiết lập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Sinh khối rễ nhỏ được xác định thông qua việc thu mẫu từ các lõi đất của ống dung trọng ở các tầng khác nhau: 0 – 10 cm ; 10- 20 cm; 20-30 cm. Sinh khối rễ nhỏ (đường kính ≤ 2 mm) trong rừng tự nhiên nằm trong khoảng từ 685,95 g/m2 đến 1835,71 g/m2 .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định sinh khối rễ nhỏ trong rừng tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh PhúcĐỗ Hoàng Chung và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ108(08): 81 - 85XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỄ NHỎ TRONG RỪNG TỰ NHIÊNTẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚCĐỗ Hoàng Chung1*, Nguyễn Tuấn Hùng1,Nguyễn Thị Thanh Nhàn21Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên;2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái NguyênTÓM TẮTThông tin về sinh khối rễ nhỏ rất quan trọng cho việc xác định số lượng các chất dinh dưỡng vàchu kỳ carbon của các hệ sinh thái rừng. Năm ô tiêu chuẩn đại diện cho rừng tự nhiên đã đượcthiết lập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Sinh khối rễ nhỏ được xác định thông qua việc thumẫu từ các lõi đất của ống dung trọng ở các tầng khác nhau: 0 – 10 cm ; 10- 20 cm; 20-30 cm.Sinh khối rễ nhỏ (đường kính ≤ 2 mm) trong rừng tự nhiên nằm trong khoảng từ 685,95 g/m2 đến1835,71 g/m2. Hàm lượng carbon trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên nằm trong khoảng 0,352 g C/g –0,429 g C/g. Tổng lượng carbon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên đạt giá trị từ 2,74 tấn C /hađến 7,64 tấn C /ha. Trữ lượng carbon rễ nhỏ ở ba tầng đất có sự khác nhau và giảm dần theo chiềusâu. Rễ nhỏ đóng vai trò như một phương tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dướidạng các hợp chất chứa carbon. Những trầm tích này có tiềm năng đóng góp lớn thông qua việc côlập cácbon lâu dài trong đất đối với việc giảm nồng độ CO2 trong khí quyển.Từ khóa: Rễ nhỏ, rừng tự nhiên, sinh khối, trữ lượng carbon.MỞ ĐẦU *Rễ nhỏ của cây gỗ và thảm tươi dưới tán đóngvai trò quan trọng đối với động thái carbon vàdinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên, hiện tạicó rất ít thông tin định lượng về đóng góp củachúng đối với carbon và dinh dưỡng của đấtrừng [1]. Rễ nhỏ liên tục được tạo mới vànăng suất của chúng thường lớn hơn phầnnăng suất trên mặt đất, mặc dù trên thực tếsinh khối của rễ nhỏ chỉ chiếm một phần rấtnhỏ trong tổng sinh khối rừng [2]. Trên quymô toàn cầu, 33% của năng suất sơ cấp thuầnhàng năm được ước tính được sử dụng để tạora rễ nhỏ [3].Carbon và lượng chất dinh dưỡng trở lại đấttheo dạng rễ nhỏ có thể lớn hơn nhiều lần sovới các yếu tố đầu vào tương ứng từ vật rơirụng trên mặt đất [4, 5]. Do đó, các chất hữucơ có nguồn gốc từ rễ nhỏ chết và quá trìnhphân hủy chúng chiếm một tỷ lệ lớn.*Tel:0989313129; Email:dhchung.tuaf@gmail.comĐịnh lượng rễ nhỏ rất cần thiết để đánh giávai trò của chúng như là kho chứa carbon vànguyên liệu đầu vào cho chu trình dinh dưỡngđất. Mục tiêu của nghiên cứu này là: 1) Đánhgiá được một số đặc điểm cấu trúc tầng câygỗ của rừng tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinhhọc Mê linh; 2) Xác định được sinh khối rễnhỏ của rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu;3) Đánh giá được trữ lượng carbon trong rễnhỏ của rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.ĐỐI TƯỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƯƠNGPHÁPĐối tượng và khu vực nghiên cứuNghiên cứu được thực hiện đối với rừng phụchồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học MêLinh, Vĩnh Phúc.Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc ViệnSinh thái và Tài nguyên sinh vật, nằm trên xãNgọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh VĩnhPhúc; có tọa độ địa lý từ 21023’57’’ đến21025’15’’ vĩ bắc và từ 105042’40’’ đến105046’65’’ kinh đông, độ cao từ 100-500 mso với mặt biển.81Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnĐỗ Hoàng Chung và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆPhương pháp nghiên cứuRễ nhỏ được xác định tại 5 ô định vị đại diệncho rừng tự nhiên (Ký hiệu từ ML01 đếnML05). Rừng tại các ô tiêu chuẩn này đềuthuộc quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùanhiệt đới ở địa hình thấp.Đánh giá cấu trúc tầng cây gỗLoài cây, đường kính (1,3 m so với mặt đất),chiều cao cây được xác định trên tất cả cáccây trong ô tiêu chuẩn diện tích 2000 m2 vớiđường kính ngang ngực ít nhất là 5 cm. Điềunày cho phép xác định chính xác các đặcđiểm cấu trúc tầng cây gỗ của rừng như: Chỉsố đa dạng sinh học Shannon, Đường kínhbình quân, chiều cao bình quân, tiết diệnngang thân cây, sinh khối tầng cây gỗ.Xác định sinh khối và hàm lượng carboncủa rễ nhỏTrong ô tiêu chuẩn 2000 m2, thiết lập 4 ôdạng bản có diện tích 1 m2 trên đường chéocủa ô tiêu chuẩn. Trên ô dạng bản rễ nhỏđược thu thập theo Vogt và Persson (1991)[6]. Theo đó, tại mỗi ô tiêu chuẩn, 12 lõi đấtđược thu cho mỗi tầng đất khác nhau bởi ốngdung trọng (đường kính 5cm, dài 10 cm), vàcác mẫu được thu thập ở 3 tầng theo chiều sâutầng đất: tầng 0 – 10 cm; tầng 10 – 20 cm;tầng 20 – 30 cm. Rễ nhỏ (đường kính ≤2mm) được tách ra từ đất bằng cách rửa, sauđó được sấy khô và cân nặng.Sinh khối của rễ nhỏ (g/m2) được xác địnhtrên khối lượng khô của mẫu thu được, vàđược tính theo công thức 1.SK Fineroot108(08): 81 - 85 n Pi∑ s= i =1na(1)Trong đó: SKFineroot là sinh khối rễ nhỏ (g/m2);Pi là lượng rễ nhỏ (tính theo khối lượng khô)thu được trong một lõi đất (g); n = 12 (số lõiđất thu được); s = 19,62 cm2 (diện tích bề mặtcủa ống dung trọng có đườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định sinh khối rễ nhỏ trong rừng tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh PhúcĐỗ Hoàng Chung và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ108(08): 81 - 85XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỄ NHỎ TRONG RỪNG TỰ NHIÊNTẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚCĐỗ Hoàng Chung1*, Nguyễn Tuấn Hùng1,Nguyễn Thị Thanh Nhàn21Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên;2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái NguyênTÓM TẮTThông tin về sinh khối rễ nhỏ rất quan trọng cho việc xác định số lượng các chất dinh dưỡng vàchu kỳ carbon của các hệ sinh thái rừng. Năm ô tiêu chuẩn đại diện cho rừng tự nhiên đã đượcthiết lập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Sinh khối rễ nhỏ được xác định thông qua việc thumẫu từ các lõi đất của ống dung trọng ở các tầng khác nhau: 0 – 10 cm ; 10- 20 cm; 20-30 cm.Sinh khối rễ nhỏ (đường kính ≤ 2 mm) trong rừng tự nhiên nằm trong khoảng từ 685,95 g/m2 đến1835,71 g/m2. Hàm lượng carbon trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên nằm trong khoảng 0,352 g C/g –0,429 g C/g. Tổng lượng carbon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên đạt giá trị từ 2,74 tấn C /hađến 7,64 tấn C /ha. Trữ lượng carbon rễ nhỏ ở ba tầng đất có sự khác nhau và giảm dần theo chiềusâu. Rễ nhỏ đóng vai trò như một phương tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dướidạng các hợp chất chứa carbon. Những trầm tích này có tiềm năng đóng góp lớn thông qua việc côlập cácbon lâu dài trong đất đối với việc giảm nồng độ CO2 trong khí quyển.Từ khóa: Rễ nhỏ, rừng tự nhiên, sinh khối, trữ lượng carbon.MỞ ĐẦU *Rễ nhỏ của cây gỗ và thảm tươi dưới tán đóngvai trò quan trọng đối với động thái carbon vàdinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên, hiện tạicó rất ít thông tin định lượng về đóng góp củachúng đối với carbon và dinh dưỡng của đấtrừng [1]. Rễ nhỏ liên tục được tạo mới vànăng suất của chúng thường lớn hơn phầnnăng suất trên mặt đất, mặc dù trên thực tếsinh khối của rễ nhỏ chỉ chiếm một phần rấtnhỏ trong tổng sinh khối rừng [2]. Trên quymô toàn cầu, 33% của năng suất sơ cấp thuầnhàng năm được ước tính được sử dụng để tạora rễ nhỏ [3].Carbon và lượng chất dinh dưỡng trở lại đấttheo dạng rễ nhỏ có thể lớn hơn nhiều lần sovới các yếu tố đầu vào tương ứng từ vật rơirụng trên mặt đất [4, 5]. Do đó, các chất hữucơ có nguồn gốc từ rễ nhỏ chết và quá trìnhphân hủy chúng chiếm một tỷ lệ lớn.*Tel:0989313129; Email:dhchung.tuaf@gmail.comĐịnh lượng rễ nhỏ rất cần thiết để đánh giávai trò của chúng như là kho chứa carbon vànguyên liệu đầu vào cho chu trình dinh dưỡngđất. Mục tiêu của nghiên cứu này là: 1) Đánhgiá được một số đặc điểm cấu trúc tầng câygỗ của rừng tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinhhọc Mê linh; 2) Xác định được sinh khối rễnhỏ của rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu;3) Đánh giá được trữ lượng carbon trong rễnhỏ của rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.ĐỐI TƯỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƯƠNGPHÁPĐối tượng và khu vực nghiên cứuNghiên cứu được thực hiện đối với rừng phụchồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học MêLinh, Vĩnh Phúc.Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc ViệnSinh thái và Tài nguyên sinh vật, nằm trên xãNgọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh VĩnhPhúc; có tọa độ địa lý từ 21023’57’’ đến21025’15’’ vĩ bắc và từ 105042’40’’ đến105046’65’’ kinh đông, độ cao từ 100-500 mso với mặt biển.81Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnĐỗ Hoàng Chung và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆPhương pháp nghiên cứuRễ nhỏ được xác định tại 5 ô định vị đại diệncho rừng tự nhiên (Ký hiệu từ ML01 đếnML05). Rừng tại các ô tiêu chuẩn này đềuthuộc quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùanhiệt đới ở địa hình thấp.Đánh giá cấu trúc tầng cây gỗLoài cây, đường kính (1,3 m so với mặt đất),chiều cao cây được xác định trên tất cả cáccây trong ô tiêu chuẩn diện tích 2000 m2 vớiđường kính ngang ngực ít nhất là 5 cm. Điềunày cho phép xác định chính xác các đặcđiểm cấu trúc tầng cây gỗ của rừng như: Chỉsố đa dạng sinh học Shannon, Đường kínhbình quân, chiều cao bình quân, tiết diệnngang thân cây, sinh khối tầng cây gỗ.Xác định sinh khối và hàm lượng carboncủa rễ nhỏTrong ô tiêu chuẩn 2000 m2, thiết lập 4 ôdạng bản có diện tích 1 m2 trên đường chéocủa ô tiêu chuẩn. Trên ô dạng bản rễ nhỏđược thu thập theo Vogt và Persson (1991)[6]. Theo đó, tại mỗi ô tiêu chuẩn, 12 lõi đấtđược thu cho mỗi tầng đất khác nhau bởi ốngdung trọng (đường kính 5cm, dài 10 cm), vàcác mẫu được thu thập ở 3 tầng theo chiều sâutầng đất: tầng 0 – 10 cm; tầng 10 – 20 cm;tầng 20 – 30 cm. Rễ nhỏ (đường kính ≤2mm) được tách ra từ đất bằng cách rửa, sauđó được sấy khô và cân nặng.Sinh khối của rễ nhỏ (g/m2) được xác địnhtrên khối lượng khô của mẫu thu được, vàđược tính theo công thức 1.SK Fineroot108(08): 81 - 85 n Pi∑ s= i =1na(1)Trong đó: SKFineroot là sinh khối rễ nhỏ (g/m2);Pi là lượng rễ nhỏ (tính theo khối lượng khô)thu được trong một lõi đất (g); n = 12 (số lõiđất thu được); s = 19,62 cm2 (diện tích bề mặtcủa ống dung trọng có đườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xác định sinh khối rễ nhỏ Rừng tự nhiên Đa dạng sinh học mê linh Trữ lượng carbon Tỉnh Vĩnh PhúcTài liệu có liên quan:
-
Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND
14 trang 144 0 0 -
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
5 trang 114 0 0 -
Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND
12 trang 106 0 0 -
Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND
8 trang 60 0 0 -
Nghiên cứu hệ thực vật ở khu rừng tự nhiên Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn
8 trang 46 0 0 -
SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
52 trang 40 0 0 -
Vai trò của không gian xanh trong việc hình thành 'gắn bó nơi chốn'
3 trang 35 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
Quyết định số: 1732/QĐ-TTg ngày 09/10/2015
1 trang 31 0 0