Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm Candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019-2020)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 528.70 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và tình trạng kháng thuốc chống nấm của Candida albicans (C. albicans) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.045 phụ nữ tuổi sinh đẻ bị viêm sinh dục và 69 chủng nấm C. albicans trong thời gian từ 9/2019 - 10/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm Candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019-2020)T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM VÀ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC CỦA NẤM CANDIDA ALBICANS Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI HÀ NỘI (2019 - 2020) Đỗ Ngọc Ánh và CS1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và tình trạng kháng thuốc chống nấm củaCandida albicans (C. albicans) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). Đối tượng vàphương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.045 phụ nữ tuổi sinh đẻ bị viêm sinh dục và69 chủng nấm C. albicans trong thời gian từ 9/2019 - 10/2020. Dịch âm đạo của bệnh nhân(BN) lấy bằng tăm bông vô trùng, xác định nhiễm nấm bằng soi tươi và nuôi cấy trên môitrường CHROMagar Candida ở 37 C. Mức độ nhạy cảm của C. albicans với thuốc chống TM onấm được xác định bằng phương pháp pha loãng trong môi trường lỏng theo hướng dẫnM27-A3 và M27-S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Mỹ. Kết quả: Tỷ lệ viêmsinh dục do nấm là 46,8%. 69 chủng nấm C. albicans được thử nghiệm đều nhạy cảm với thuốcmicafungin, caspofungin và miconazole. Tỷ lệ kháng thuốc 5-flucytosine, fluconazole, itraconazolevà voriconazole của nấm C. albicans khá cao. Trong đó, phổ biến nhất ở 5-flucytosine (30,43%),tiếp theo lần lượt là itraconazole (18,84%), voriconazole (10,14%) và fluconazole (8,69%).Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội là 46,8%.Nấm C. albicans nhạy cảm cao với thuốc chống nấm nhóm echinocandin nhưng tình trạngkháng thuốc nhóm azole khá phổ biến. * Từ khóa: Viêm âm đạo do nấm; Kháng thuốc, Candida albicans; Độ tuổi sinh đẻ. Prevalence of Vulvovaginal Candidiasis and Antifungal SusceptibilityTesting of Candida albicans among Women in Childbearing Age inHanoi (2019 - 2020) Summary Objectives: To determine the prevalence of vulvovaginal Candidiasis and antifungal susceptibilitypatterns of Candida albicans among women in reproductive age in Hanoi (2019 - 2020).Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted. Swab sampleswere collected from 1,045 women in childbearing age in Hanoi between September 2019 andOctober 2020. Vaginal swabs from study population were examined by direct microscopic TM oexamination (0.9% NaCl or 10% KOH) and cultured on CHROMagar Candida medium at 37 C.1Bộ môn Ký sinh trùng và Côn trùng, Học viện Quân yNgười phản hồi: Đỗ Ngọc Ánh (dranhk61@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 28/4/202132 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021Susceptibility patterns of the isolated Candida albicans were determined using the brothmicrodilution methods according to the Clinical and Laboratory Standards Institute guidelines(M27-A3 and M27-S4). Results: The prevalence of vaginal yeast colonization in childbearingage women was 46.8%. Among 69 strains of C. albicans isolated, all of them were susceptibleto micafungin, caspofungin, and miconazole. Resistance rates to 5-flucytosine, fluconazole,itraconazole and voriconazole of C. albicans were quite high, of which the most common wasresistant to 5-flucytosine (30.43%), followed by itraconazole (18.84%), voriconazole (10.14%),and fluconazole (8.69%), respectively. Conclusions: The prevalence of vulvovaginal Candidiasisamong childbearing age in Hanoi was 46.8%. C. albicans isolates were susceptible toechinocandin drugs, but resistance rate to azole antifungal agents was quite common. * Keywords: Vulvovaginal candidiasis; Antifungal susceptibility; Candida albicans; Childbearing age. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng [4]. Sự gia tăng tình trạng kháng thuốc của nấm Candida gây viêm sinh Trong điều kiện bình thường nấm dục được ghi nhận ở nhiều nơi, không chỉCandida sống hội sinh ở đường sinh dục với các loài nấm men không phải C.nhưng có thể chuyển thành gây bệnh khi albicans mà ngay cả với C. albicans vốngặp môi trường thuận lợi. Ước tính 20 - trước đây nhạy cảm với hầu hết các30% phụ nữ khỏe mạnh nhiễm nấm âm thuốc chống nấm [5]. Do vậy, xác địnhđạo, khoảng 75% phụ nữ viêm âm đạo do nhiễm, loài gây bệnh và phân tích mức độnấm ít nhất một lần trong đời [3]. Trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm Candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019-2020)T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM VÀ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC CỦA NẤM CANDIDA ALBICANS Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI HÀ NỘI (2019 - 2020) Đỗ Ngọc Ánh và CS1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và tình trạng kháng thuốc chống nấm củaCandida albicans (C. albicans) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). Đối tượng vàphương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.045 phụ nữ tuổi sinh đẻ bị viêm sinh dục và69 chủng nấm C. albicans trong thời gian từ 9/2019 - 10/2020. Dịch âm đạo của bệnh nhân(BN) lấy bằng tăm bông vô trùng, xác định nhiễm nấm bằng soi tươi và nuôi cấy trên môitrường CHROMagar Candida ở 37 C. Mức độ nhạy cảm của C. albicans với thuốc chống TM onấm được xác định bằng phương pháp pha loãng trong môi trường lỏng theo hướng dẫnM27-A3 và M27-S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Mỹ. Kết quả: Tỷ lệ viêmsinh dục do nấm là 46,8%. 69 chủng nấm C. albicans được thử nghiệm đều nhạy cảm với thuốcmicafungin, caspofungin và miconazole. Tỷ lệ kháng thuốc 5-flucytosine, fluconazole, itraconazolevà voriconazole của nấm C. albicans khá cao. Trong đó, phổ biến nhất ở 5-flucytosine (30,43%),tiếp theo lần lượt là itraconazole (18,84%), voriconazole (10,14%) và fluconazole (8,69%).Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội là 46,8%.Nấm C. albicans nhạy cảm cao với thuốc chống nấm nhóm echinocandin nhưng tình trạngkháng thuốc nhóm azole khá phổ biến. * Từ khóa: Viêm âm đạo do nấm; Kháng thuốc, Candida albicans; Độ tuổi sinh đẻ. Prevalence of Vulvovaginal Candidiasis and Antifungal SusceptibilityTesting of Candida albicans among Women in Childbearing Age inHanoi (2019 - 2020) Summary Objectives: To determine the prevalence of vulvovaginal Candidiasis and antifungal susceptibilitypatterns of Candida albicans among women in reproductive age in Hanoi (2019 - 2020).Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted. Swab sampleswere collected from 1,045 women in childbearing age in Hanoi between September 2019 andOctober 2020. Vaginal swabs from study population were examined by direct microscopic TM oexamination (0.9% NaCl or 10% KOH) and cultured on CHROMagar Candida medium at 37 C.1Bộ môn Ký sinh trùng và Côn trùng, Học viện Quân yNgười phản hồi: Đỗ Ngọc Ánh (dranhk61@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 28/4/202132 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021Susceptibility patterns of the isolated Candida albicans were determined using the brothmicrodilution methods according to the Clinical and Laboratory Standards Institute guidelines(M27-A3 and M27-S4). Results: The prevalence of vaginal yeast colonization in childbearingage women was 46.8%. Among 69 strains of C. albicans isolated, all of them were susceptibleto micafungin, caspofungin, and miconazole. Resistance rates to 5-flucytosine, fluconazole,itraconazole and voriconazole of C. albicans were quite high, of which the most common wasresistant to 5-flucytosine (30.43%), followed by itraconazole (18.84%), voriconazole (10.14%),and fluconazole (8.69%), respectively. Conclusions: The prevalence of vulvovaginal Candidiasisamong childbearing age in Hanoi was 46.8%. C. albicans isolates were susceptible toechinocandin drugs, but resistance rate to azole antifungal agents was quite common. * Keywords: Vulvovaginal candidiasis; Antifungal susceptibility; Candida albicans; Childbearing age. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng [4]. Sự gia tăng tình trạng kháng thuốc của nấm Candida gây viêm sinh Trong điều kiện bình thường nấm dục được ghi nhận ở nhiều nơi, không chỉCandida sống hội sinh ở đường sinh dục với các loài nấm men không phải C.nhưng có thể chuyển thành gây bệnh khi albicans mà ngay cả với C. albicans vốngặp môi trường thuận lợi. Ước tính 20 - trước đây nhạy cảm với hầu hết các30% phụ nữ khỏe mạnh nhiễm nấm âm thuốc chống nấm [5]. Do vậy, xác địnhđạo, khoảng 75% phụ nữ viêm âm đạo do nhiễm, loài gây bệnh và phân tích mức độnấm ít nhất một lần trong đời [3]. Trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm âm đạo do nấm Candida albicans Kháng thuốc chống nấm của Candida albicans Kháng thuốc 5-flucytosine Thuốc chống nấm nhóm echinocandinTài liệu có liên quan:
-
Đánh giá hiệu quả diệt Candida albicans của nano bạc
8 trang 24 0 0 -
9 trang 18 0 0
-
14 trang 13 0 0
-
6 trang 12 0 0
-
3 trang 11 0 0
-
Prevalence of candida in blood cultures from in patients at a Teaching hospital in Brazil
11 trang 11 0 0 -
9 trang 10 0 0
-
13 trang 10 0 0
-
7 trang 10 0 0
-
5 trang 10 0 0