Danh mục tài liệu

Xây dựng kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Thể dục Thể thao

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.23 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công. Chính vì vậy, việc xây dựng kỹ năng mền cho sinh viên Đại học TDTT là một vấn đề vô cùng cần thiết giúp sinh viên nắm vững và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trước khi ra trường để chuẩn bị cho công việc trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Thể dục Thể thaoLý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học XÂY DỰNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BUILDING SOFT SKILLS FOR STUDENTS OF SPORTS UNIVERSITY ThS. Nguyễn Nhất Hùng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng Tóm tắt: Kỹ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người,cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Kỹ năng này thể hiện cáchsống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìakhóa vàng dẫn đến thành công. Chính vì vậy, việc xây dựng kỹ năng mền cho sinh viên Đại họcTDTT là một vấn đề vô cùng cần thiết giúp sinh viên nắm vững và hoàn thiện các kỹ năng cầnthiết trước khi ra trường để chuẩn bị cho công việc trong tương lai. Từ khóa: Xây dựng, kỹ năng mền cho sinh viên, kỹ năng mềm, hài lòng. Abstract: Life skills, also known as soft skills, encompass the behaviors and interactions ofindividuals, including how they engage with friends, colleagues, and work in teams. These skillsreflect ones approach to life and the accumulation of experiences in modern society, oftenregarded as the golden key to success. Therefore, developing soft skills for university students inSports is a crucial necessity, helping them master and refine essential skills before entering theworkforce and preparing for their future careers. Keywords: Building soft skills for students, Skill; soft skills; satisfied. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều đến cụm từ “kỹ năng”, “kỹ năng mềm” Kỹ năng mềm (hay còn gọi là kỹ năng thực và “kỹ năng cứng”.hành xã hội) là thuật ngữ liên quan đến trí tuệ Để phát triển một cách toàn diện, mỗi cáxúc cảm dùng để chỉ những kỹ năng cần thiết nhân đều phải tích lũy cho riêng mình mộttrong cuộc sống như: kỹ năng giao tiếp, kỹ “kho tàng” các kỹ năng mềm cần thiết. Nhữngnăng giao tiếp & thuyết trình, kỹ năng tư duy người giỏi kỹ năng mềm, họ có khả năng kếtsáng tạo. Theo UNESCO mục đích học tập nối tập thể lại với nhau, cũng như giải quyếtlà: “Học để biết, học để làm, học để chung vấn đề một cách nhanh chóng.sống, học để tự khẳng định mình”. Nếu xem Ngoài ra, kỹ năng mềm không chỉ giúp bạnnhận định trên là một định nghĩa và đối chiếu dễ dàng thích ứng, hòa nhập tốt hơn mà nó cònđịnh nghĩa này với nên giáo dục của Việt Nam là bước đệm vững chắc để đánh giá năng lực,ngày nay thì mục đích học tập của ta mới chỉ con đường thăng tiến trong công việc. Đâylà học để biết, nghĩa là chỉ đạt được một trong cũng chính là lý do hầu hết các nhà tuyển dụngbốn mục tiêu của UNESCO. Chính vì vậy khi hiện nay sẽ đề cao những ứng viên sở hữusinh viên tham gia phỏng vấn tuyển dụng nhiều kỹ năng mềm hơn bởi vì họ muốn làmthường chỉ gây ấn tượng với nhà tuyển dụng việc chung với những người nhanh nhạy, hoạtbằng bằng cấp, khả năng chuyên môn, kinh bát.nghiệm làm việc... Thế nhưng, bạn nên biết Các trường đại học đều có chương trình đàorằng năng lực của con người được đánh giá tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, nhưng nhu cầu họctrên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái của sinh viên ngày càng cao trong thời buổiđộ. Điều đó khẳng định rằng học không chỉ để hiện nay, không những học chính quy, mà cònbiết mà học còn để làm việc, để chung sống và phải học thêm nhiều khóa học khác để cóđể tự khẳng định mình. Những năm gần đây, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Trong khi đó,các phương tiện thông tin đại chúng nhắc chương trình đại học chỉ đáp ứng một lượng kiến thức, nhưng lại thiếu về phần thực hành, TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC – SỐ 4/2023 1Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường họckỹ năng mềm, thời gian đào tạo lại ít nên ứng nhu cầu xã hội.không cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứucho sinh viên. Vì vậy, sinh viên còn đang ngồi của đề tài, trong quá trình nghiên cứu chúngtrên ghế nhà trường phải học các khóa học tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:ngắn hạn phù hợp để bổ sung kiến thức và kỹ Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tàinăng. liệu; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm; Phương Trường Đại học TDTT Đà Nẵng với mong pháp điều tra xã hội; Phương pháp toán thốngmuốn cung cấp các dịch vụ giáo dục tốt nhất kê.nhằm mang đến sự hài lòng tuyệt đối cho các Chủ thể nghiên cứu: là những kỹ năng mềmnhà tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp. cần thiết của sinh viên cần được trang bị trongMục đích của nghiên cứu này nhằm xác định thời gian tham gia học tập tại trường.các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, từ đó 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUgóp phần cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và 2.1. Kết quả khảo sát về sự hài lòng củahọc của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đáp khách hàng đối với sinh viên Đại học TDTT Bảng 1. Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp đang công tác ở các nhà tuyển dụng lao động Ngành Trình độ Ngành GDTC Ngành HLTT Số người QLTDTT Đại học 608 206 44 858 Cao đẳng 53 0 0 53 Khác 07 01 0 08 2.2. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng lao động đối với chươngtrình đào tạo của Nhà trường Bảng 2. Kết quả khảo sát về kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ (n=100) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: