Danh mục tài liệu

Xây dựng nền tảng chia sẻ phòng thí nghiệm tại Việt Nam: Thực trạng và tính khả thi

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 669.61 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo nghiên cứu khả thi “Xây dựng nền tảng chia sẻ phòng thí nghiệm (PTN) tại Việt Nam” là kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia - NIC (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua Dự án Tăng cường năng lực cạnh tranh khu vực tư nhân Việt Nam (USAID IPSC). Báo cáo cho thấy, tại Việt Nam khái niệm nền tảng chia sẻ PTN còn khá mới mẻ, đa số các PTN tại Việt Nam đều không biết đến khái niệm này và nó đang được quản lý, vận hành theo cơ chế doanh nghiệp tư nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng nền tảng chia sẻ phòng thí nghiệm tại Việt Nam: Thực trạng và tính khả thi Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Xây dựng nền tảng chia sẻ phòng thí nghiệm tại Việt Nam: THỰC TRẠNG VÀ TÍNH KHẢ THI Báo cáo nghiên cứu khả thi “Xây dựng nền tảng chia sẻ phòng thí nghiệm (PTN) tại Việt Nam” là kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia - NIC (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua Dự án Tăng cường năng lực cạnh tranh khu vực tư nhân Việt Nam (USAID IPSC). Báo cáo cho thấy, tại Việt Nam khái niệm nền tảng chia sẻ PTN còn khá mới mẻ, đa số các PTN tại Việt Nam đều không biết đến khái niệm này và nó đang được quản lý, vận hành theo cơ chế doanh nghiệp tư nhân. Bức tranh tổng quan của các PTN của các PTN tập trung vào 2 tài chính và cơ chế phù hợp cho nhóm: nghiên cứu - giáo dục - việc bảo trì, bảo dưỡng trang thiết Báo cáo nêu trên được thực đào tạo và kiểm nghiệm - phân bị, cơ sở hạ tầng để có thể vận hiện trên cơ sở khảo sát bằng tích - chứng nhận chất lượng; hành hiệu quả, liên tục, làm cơ sở bảng hỏi với 190 PTN, phỏng vấn 5) Hóa - Sinh là 2 lĩnh vực hoạt nền tảng tham gia vào mạng lưới sâu 18 đại diện PTN, tham vấn 3 động của hầu hết các PTN; 6) Đa chia sẻ PTN (nếu có). chuyên gia, thực hiện 3 chuyến số các PTN đang hoạt động ổn Liên quan đến hoạt động thực địa và họp/tham vấn nhiều định (tình trạng bình thường đến thương mại của các PTN, báo tổ chức. Thông qua các thông tốt) với tần suất vận hành hàng cáo của NIC đã khảo sát, phỏng tin dữ liệu thu thập được từ hoạt ngày; 7) Rất nhiều các PTN có sử vấn và tìm hiểu các nội dung: (i) động nghiên cứu tại bàn, đi thực dụng ngân sách nhà nước đang loại dịch vụ hợp tác chia sẻ với tế cũng như khảo sát và phỏng trong tình trạng thiếu hụt nguồn doanh nghiệp, (ii) các khó khăn vấn, Báo cáo của NIC cho thấy bức tranh thực trạng hoạt động các PTN tại Việt Nam như sau: 1) Tổng số lượng PTN là khoảng 1.500, trải đều ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, trong đó tập trung phần lớn ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội; 2) Hầu hết các PTN là PTN thực (có cơ sở vật chất, trang thiết bị), các PTN ảo (mô phỏng mô hình, công nghệ thông tin) chiếm tỷ lệ không đáng kể; 3) Đơn vị chủ quản của các PTN đa số là các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước gồm trường đại học, viện nghiên cứu công lập, các cơ quan quản lý chuyên ngành (cục, chi cục, sở ngành), doanh nghiệp, tập đoàn Phòng thí nghiệm của Trung tâm Nano và Năng lượng, Trường Đại học Khoa nhà nước; 4) Chức năng chính học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (ảnh: Bùi Tuấn). 19 Số 7 năm 2023 Diễn đàn Khoa học và Công nghệ thách thức và (iii) thương mại hóa dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết các PTN thuộc khu vực tư nhân hoặc chịu sự quản lý của các cơ quan/đơn vị sử dụng 1 phần ngân sách nhà nước đều cung ứng dịch vụ thương mại cũng như hợp tác chia sẻ với doanh nghiệp có nhu cầu; không phải tất cả các PTN hoạt động theo cơ chế tư nhân đều có cung ứng dịch vụ thương mại (gần một nửa trong số này được thành lập và vận hành chủ yếu phục vụ nhu cầu của chính doanh nghiệp chủ quản); có đến 70% các PTN hoạt động theo cơ chế 100% sử dụng ngân sách nhà nước không cung Phòng thí nghiệm Vi sinh của Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại học ứng dịch vụ thương mại... Quốc gia Hà Nội (ảnh: Vũ Hưng). Có 126/190 phiếu trả lời khảo khăn, thách thức có tỷ lệ thấp hơn Tính khả thi của việc xây dựng nền sát (chiếm tỷ lệ 66,3%) cho biết là: kết nối khách hàng, nhân sự tảng chia sẻ PTN đã từng hợp tác, chia sẻ và cung và hạn chế về năng lực chuyên cấp dịch vụ cho doanh nghiệp. Báo cáo của NIC đã công bố môn lần lượt chiếm 33,7, 25,3 và Kết quả này cho thấy có một kết quả nghiên cứu liên quan đến 14,7%. lượng lớn các PTN được thành một số chỉ báo mang tính khả thi lập và cung cấp dịch vụ không Kết quả nghiên cứu của NIC của việc xây dựng một nền tảng vì mục đích thương mại, tìm kiếm cho thấy, tỷ lệ các PTN đang chia sẻ PTN tại Việt Nam. Kết lợi nhuận. Trong số 126 PTN trả cung cấp dịch vụ thương mại và quả nghiên cứu chỉ ra: hầu hết lời có hoạt động hợp tác, chia không cung cấp dịch vụ thương các PTN chưa từng nghe nói đến sẻ, cung ứng dịch vụ cho doanh mại gần như ngang bằng nhau, nền tảng chia sẻ PTN; đa phần nghiệp thì có 58,7% là cung ứng trong đó, 48,9% câu trả lời cho các PTN tham gia trả lời khảo sát dịch vụ kiểm nghiệm/giám định biết không cung cấp dịch vụ (chiếm tỷ lệ gần 90%) thể hiện (tỷ lệ cao nhất); các loại hình dịch thương mại; 37,4% có cung cấp 1 mong muốn tham gia nền tảng vụ đào tạo - giáo dục, quan trắc phần và chỉ có 13,7% PTN cung chia sẻ PTN với việc đánh giá - phân tích, và nghiên cứu thử cấp 100% dịch vụ thương mại. tính khả thi của nền tảng từ khả nghiệm mô phỏng s ...