Danh mục tài liệu

Xây dựng ứng dụng Excel tự sinh đề bài tập và tự chấm kết quả

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 113      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi học môn sử dụng phần mềm bảng tính Microsoft Excel, học sinh/sinh viên phải làm nhiều bài tập vận dụng về 1 hàm để có thể hiểu và vận dụng được cú pháp của hàm. Tuy nhiên, mỗi hàm thường chỉ có 1 ví dụ minh họa và 1 bài tập áp dụng, dẫn đến việc người học không có nhiều cơ hội thực hành, khi tự thực hành các bài tập, người học cũng muốn biết công thức mình sử dụng là đúng hay sai, khi không thể hỏi trực tiếp thầy cô giảng dạy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng ứng dụng Excel tự sinh đề bài tập và tự chấm kết quả TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Quốc Huy và tgk XÂY DỰNG ỨNG DỤNG EXCEL TỰ SINH ĐỀ BÀI TẬP VÀ TỰ CHẤM KẾT QUẢ BUILD AN EXCEL APPLICATION TO GENERATE EXERCISES AND MARK RESULTS AUTOMATICALLY NGUYỄN QUỐC HUY và NGUYỄN VĂN HOÀNG TÓM TẮT: Khi học môn sử dụng phần mềm bảng tính Microsoft Excel, học sinh/sinh viên phải làm nhiều bài tập vận dụng về 1 hàm để có thể hiểu và vận dụng được cú pháp của hàm. Tuy nhiên, mỗi hàm thường chỉ có 1 ví dụ minh họa và 1 bài tập áp dụng, dẫn đến việc người học không có nhiều cơ hội thực hành, khi tự thực hành các bài tập, người học cũng muốn biết công thức mình sử dụng là đúng hay sai, khi không thể hỏi trực tiếp thầy cô giảng dạy. Chính vì vậy, việc xây dựng 1 ứng dụng tự động ra đề bài tập và chấm kết quả khi tự thực hành của người học sẽ giúp giải quyết được 2 vấn đề nêu trên rất hiệu quả. Từ khóa: Microsoft Excel; lập trình VBA; ứng dụng tự động. ABSTRACT: When studying how to use Microsoft Excel spreadsheet application, students have to do many exercises about a function in order to understand and apply the syntax of the function. However, each function usually only has one illustrative example and one exercise, leading to the lack of opportunities for learners to practice much, Moreover, when self-studying, learners also want to know whether the formula they used is right or wrong, but sometimes it is impossible to ask the teachers directly for many reasons, Therefore, being able to build an application that generate the exercises and marks the results automatically when doing self-practice of learners will help solve the two above problems very effectively.. Key words: Microsoft Excel; VBA programming; automatic application. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vận dụng. Với nhiều hàm có cách vận dụng đa Khi học tập module Microsoft Excel thuộc dạng hoặc hàm khó, sinh viên rất muốn có thêm môn học Tin học cơ bản nói riêng, hay các môn các bài tập tương tự để làm thêm, cho nhuần học về Microsoft Excel nói chung, sinh viên rất nhuyễn. Từ thực tế trên, chúng tôi đã xây dựng 1 mong muốn sau khi học xong cú pháp về hàm, ứng dụng dựa trên nền tảng Excel với khả năng tự khi làm các bài tập áp dụng, sẽ được giảng viên sinh ra các yêu cầu bài tập 1 cách ngẫu nhiên và nhận xét, đánh giá kết quả đúng hay sai, để chấm kết quả ngay khi người học viết xong lệnh. điều chỉnh. Một số sinh viên ngại hỏi hoặc thực Ứng dụng được lập trình bằng ngôn ngữ VBA hành ở nhà, không có giảng viên đánh giá kết (Visual Basic for Application) giúp cho việc tương quả làm bài, từ đó dẫn đến việc nhiều sinh viên tác với Microsoft Excel dễ dàng và mạnh mẽ. không rõ công thức/hàm mình viết ra đã đúng 2. NỘI DUNG hay chưa. Bên cạnh đó, mỗi 1 hàm ngoài cú pháp và Xây dựng ứng dụng ra đề bài và chấm kết 1 ví dụ minh họa, cũng thường chỉ có từ 2-3 bài tập quả bài tập [1], [2], [3], [4]  ThS. Trường Đại học Văn Lang, huy.nguyen@vlu.edu.vn  ThS. Trường Đại học Văn Lang, hoang.nv@vlu.edu.vn, Mã số: TCKH27-06-2021 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 27, Tháng 5 - 2021 2.1. Phân tích thức lấy căn bậc 2. Đáp án của câu này luôn là Với bối cảnh xây dựng 1 ứng dụng phục =Sqrt(C12) nên ta dễ dàng xác định sinh viên vụ cho sinh viên học tập Module Excel của Bộ viết đúng hay sai (hình 2). môn Tin học cơ bản của Trường Đại học Văn Lang, ứng dụng sẽ tập trung vào các hàm bao gồm: Abs(), Sqrt(), Sum(), Min(), Max(), Average(), Day(), Month(), Year(), Date(), Int(), Mod(), Rank(), Round(), Left(), Right(), Mid() và If(). Dựa trên sự tương đồng về tính chất, và mức độ quan trọng, được sử dụng nhiều của các hàm trong module, ta sẽ gom tất cả các hàm trên thành 10 nhóm, mỗi nhóm sẽ được thiết kế riêng trên 1 Sheet, Hình 1. Máy tính tự chấm từ đó ta được 10 nhóm hàm như sau: khi viết đúng công thức Hàm Abs Các hàm toán học: Abs(), Sqrt(), Sum(), Min(), Max(), Average(), Các hàm thời gian: Day(), Month(), Year(), Date(), Hàm Int() và Hàm Mod(), Hàm Rank(), Hàm Round(), Hàm Left(), Hình 2. Máy tính tự chấm khi viết sai Hàm Sqrt Hàm Right(), Hàm Mid(), Tại sheet này, ta cũng dùng vòng lặp For Hàm If() (dùng kết hợp với hàm chuỗi), để tạo ra 1 dãy các số từ 100 đến 1000 đại diện Hàm If() (dạng dãy số liên tục). cho giá trị lương nhân viên, sinh viên sẽ viết 2.2. Xây dựng ứng dụng các hàm Sum, Min, Max, Average tương ứng. Các 2.2.1. Sheet [Hàm toán học] câu này sẽ có nhiều đáp án, ví dụ như hàm Ta viết thủ tục (Sub) để tạo số ngẫu nhiên Sum, sinh viên có thể viết Sum(H4:H11), hoặc mang giá trị âm, yêu cầu sinh viên viết công có thể viết Sum(H4,H5,H6,H7,H8,H9,H10,H11) thức lấy giá trị tuyệt đối. Đáp án của câu này hoặc cũng có thể là Sum(H4:H9,427,503) đều luôn là =Abs(C3) nên ta dễ dàng xác định là cho ra kết quả chính xác. Theo giáo trình, đáp sinh viên viết đúng hay sai. Khi sinh viên viết án hợp lệ và cách làm tối ưu nhất là Sum(H4:H11), đúng, một icon mặt c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: